Từ điển “yêu”: Bareback
Bareback chỉ quan hệ tình dục nhưng không dùng bao cao su. Thuật ngữ này có thể áp dụng cho các cặp đôi thuộc mọi xu hướng tính dục nhưng nó thường được sử dụng nhiều hơn trong cộng đồng đồng tính nam để chỉ quan hệ qua “cửa sau” nhưng không dùng biện pháp bảo vệ.
Thuật ngữ này bắt đầu trở nên phổ biến vào những năm 90 khi cuộc khủng hoảng AIDS bắt đầu ảnh hưởng nghiêm trọng đến cộng đồng người đồng tính.
Các tổ chức chăm sóc sức khỏe như CDC vẫn khuyến nghị chúng ta sử dụng bao cao su để ngăn ngừa lây truyền HIV nói riêng và STIs nói chung. Nhưng một số người không còn lo lắng về HIV như trước nữa, đặc biệt là với sự ra đời của những loại thuốc như PrEP giúp phòng ngừa tiền phơi nhiễm HIV.
Tuy nhiên, với tình trạng cứ 8 người thì có 1 người không biết về tình trạng nhiễm HIV của mình thì tốt nhất là mọi người vẫn nên dùng bao cao su khi quan hệ tình dục.
Nếu bạn và bạn tình đang cân nhắc từ bỏ bao cao su khi quan hệ thì hãy cùng nhau đi xét nghiệm STIs và đưa ra quyết định mà hai bạn đều thấy an toàn và có trách nhiệm.
Bạn phải tự hỏi bản thân xem mình tin tưởng đối phương đến mức nào và bạn tin tưởng bản thân đến đâu?
Cuộc trò chuyện này vượt xa giới hạn về bệnh tật mà nó thực chất nói về con người bạn, về việc bạn tin tưởng đối phương đến mức nào, bạn tận tâm với cuộc tình này ra sao? Bởi bạn đang chấp nhận rủi ro khi quyết định không dùng bao cao su.
Điều quan trọng bạn cần nhớ là đừng đi xét nghiệm STIs hôm nay rồi ngày mai bỏ bao cao su luôn. Bởi có những xét nghiệm HIV không thể phát hiện mầm bệnh trong 3 tháng qua. Nếu bạn tình có quan hệ không an toàn trong 3 tháng vừa rồi thì bạn nên tiếp tục sử dụng bao cao su thêm 3 tháng nữa rồi xét nghiệm HIV lại lần nữa.
Nguồn thông tin từ Cosmopolitan.
Danh mục khám phá
Từ điển “yêu”: Hoovering
Hoovering thường xuất hiện trong mối quan hệ độc hại với người ái kỷ (narcissist). Mối quan hệ thường là lạm dụng về mặt tâm lý và tình dục; nạn nhân không chịu đựng nổi nên đã chia tay. Tuy nhiên, kẻ lạm dụng đã cố gắng dụ dỗ và thuyết phục nạn nhân quay trở lại.
Thuật ngữ “Hoovering” bắt nguồn từ tập đoàn máy hút bụi Hoover, ám chỉ quy trình hút mọi thứ từ máy hút bụi của công ty, giống như kẻ lạm dụng “hút” nạn nhân quay trở lại mối quan hệ độc hại.
Trong quá trình này, kẻ lạm dụng sẽ dùng mọi thủ đoạn cần thiết để đạt được kết quả mong muốn. Những chiêu trò có thể bao gồm đưa ra lời hứa giả dối rằng mình đã thay đổi (Anh biết sai rồi, sẽ không tái phạm nữa); van xin nhằm tạo sự thương cảm hoặc tội lỗi từ nạn nhân (Anh rất cần em, anh không thể sống thiếu em); đe dọa, đổ lỗi cho nạn nhân (Nếu em không tính toán chuyện đó thì anh cũng đâu như vậy); thậm chí sử dụng người thứ ba để giúp thuyết phục nạn nhân quay trở lại mối quan hệ độc hại.
Và thường thì nỗ lực này luôn thành công. Không ít vụ việc bạn trai/chồng bạo hành, lạm dụng bạn gái/vợ, nạn nhân đã chia tay nhưng sau một thời gian vẫn quay trở lại mối quan hệ độc hại này.
Từ điển “yêu: Mammary Intercourse
Mammary intercourse nghĩa là quan hệ bằng vú, một kiểu quan hệ không thâm nhập, trong đó một bên đẩy dương vật vào giữa ngực của bạn tình để tạo khoái cảm.
Có một hiểu sai phổ biến về mammary intercourse là bạn tình phải có bộ ngực lớn thì mới thực hiện được. Nhưng thực tế, chỉ cần “bé ciu” có thể đến gần ngực là hành sự được rồi. Do chúng ta có thể linh hoạt di chuyển “bé ciu” ở nhiều vị trí khác nhau trên ngực bạn tình nên kích thước ngực trở thành cái được ưu tiên hơn là cần phải có.
Mammary intercourse là một trong những hoạt động tình dục mang lại khoái cảm về mặt thị giác, tâm lý cũng như thể chất. Chắc chắn việc trượt “bé ciu” vào giữa hai bầu vú ép chặt vào nhau sẽ mang lại cảm giác tuyệt vời. Nhưng hình ảnh bạn tình ôm và bóp ngực mình lại với nhau cũng rất hấp dẫn về mặt thị giác, giống như những gì các bạn nam thường tưởng tượng khi thẩm du.
Có 2 cách phổ biến để thực hiện mammary intercourse. Cách thứ nhất là bạn tình có ngực sẽ nằm ngửa, người còn lại thì nằm trên. Sau đó, một trong hai người bóp ngực lại để tạo đường hầm cho “bé ciu” xâm nhập rồi đẩy ra đẩy vào.
Ngoài ra, hai bạn có thể làm nhiều việc khác để tăng thêm kích thích, ví dụ xoa nhũ hoa hoặc nhẹ nhàng massage hai “trứng cút” của bé ciu.
Cách thứ hai là bạn tình có dương vật sẽ ngồi hoặc nằm trên mép ghế/giường, người còn lại quỳ giữa hai chân rồi ép ngực quanh bé ciu. Ở tư thế này, người có ngực sẽ làm chủ cuộc chơi, di chuyển ngực lên xuống bé ciu. Bạn có thể mặc áo ngực để tăng áp lực cho bộ ngực bị ép.
Có một điều mà hai bên cần thảo luận trước khi quyết định chơi mammary intercourse. Đó là thời điểm đạt cực khoái và xuất tinh. Với góc độ này thì khả năng cao bạn nam sẽ xuất lên mặt bạn nữ. Nhưng không phải ai cũng có thể chấp nhận được chuyện này nên tốt nhất là hai bạn nên trao đổi trước khi bắt đầu.
Mammary intercourse là một giải pháp thay thế an toàn hơn cho quan hệ tình dục thâm nhập. Không có nguy cơ mang thai; còn nguy cơ lây truyền các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) lại rất thấp. Tuy nhiên, có một rủi ro nhỏ là các bạn có thể lây truyền các bệnh như mụn rộp và giang mai khi tiếp xúc da kề da nếu một trong hai nhiễm bệnh.
Nguồn thông tin: Kinkly
Từ điển “yêu”: Hand Relief
Hand Relief là cách nói dí dỏm để ám chỉ việc thủ dâm. Cách nói này bắt nguồn từ danh hài Sacha Baron Cohen trong series Da Ali G Show, được hiểu theo nghĩa đen về cách một người sử dụng tay để đạt cực khoái khi thủ dâm.
Có lẽ về câu chuyện thủ dâm thì SEBT cũng đã nói nhiều trên các kênh của mình. Đây là một nhu cầu tìm kiếm sự thỏa mãn tình dục vô cùng bình thường và lành mạnh, miễn là được thực hiện điều độ, không gây tiêu cực đến đời sống cá nhân và sinh hoạt. Ở đúng nơi và vào đúng lúc, chỉ một cái “hand relief” có thể khiến bạn choáng ngợp và đu đỉnh!
Từ điển “yêu”: Sexual Gaslighting
Gaslighting là thuật ngữ để chỉ một dạng thao túng tâm lý bằng lời nói. Trong đó, người thao túng khiến nạn nhân phải nghi ngờ về khả năng phán đoán và nhận thức thực tế của mình bằng cách bẻ cong thực tế và phủ nhận lời nói của nạn nhân.
Như vậy, sexual gaslighting là cách mà kẻ lạm dụng thuyết phục hoặc ép buộc đối phương thực hiện một (hoặc nhiều) hoạt động tình dục mà người đó không mong muốn. Kẻ ấy sẽ khăng khăng đổ lỗi cho đối phương rằng: “Việc này xảy ra là do anh (em) muốn vậy chứ không phải do em (anh)”.
Nhờ đó, kẻ lạm dụng thoát tội còn nạn nhân thì bị tổn thương về mặt tinh thần và khó bảo vệ sức khỏe bản thân trong nhiều tình huống.
Một ví dụ điển hình về mối nguy hại của thao túng tình dục là kẻ lạm dụng có thể thích tham gia vào kiểu quan hệ tình dục không được bảo vệ và buộc nạn nhân phải nghe theo. Ví dụ như muốn chơi trần và bảo “Anh làm thế với người yêu cũ nhiều lần rồi mà có làm sao đâu”, hoặc đeo bao và đang đẩy đưa giữa chừng thì muốn rút ra với lý do “Anh thấy không có cảm giác gì cả, em chiều anh nhé!”
Điều này khiến người bị lạm dụng có nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các hậu quả khác (như mang thai ngoài ý muốn). Sự thao túng tình dục này cũng khiến nạn nhân không thể đưa ra sự đồng thuận một cách tự nguyện chứ đừng nói đến là nhiệt tình đồng ý.
Bạn có thể tìm hiểu chi tiết hơn về thuật ngữ này qua bài viết: Thao túng tình dục (Sexual Gaslighting) và cách nhận biết – SEBT – Cổng thông tin về giáo dục giới tính (sexedubytrang.com)
Từ điển Dating Apps: 28 thuật ngữ mà các “quẹt thủ” cần biết
“Biết người biết ta trăm trận trăm thắng”. “Quẹt thủ” nào muốn tìm đúng “duyên” mình cần trên các ứng dụng hẹn hò thì phải bỏ túi ngay 28 thuật ngữ phổ biến dưới đây.
1. ONS – One Night Stand: Tình một đêm, nghĩa là một cuộc gặp gỡ ngắn hạn chỉ cho một đêm duy nhất.
2. FWB – Friend with Benefits: Tìm kiếm bạn tình, không tình yêu, không ràng buộc tình cảm. FWB có thể chỉ một hoặc có nhiều bạn tình cùng lúc. Điều này sẽ tuỳ vào mỗi người, bạn nên lưu ý để hỏi rõ hơn.
3. Sad Boy: Chỉ những bạn trai hay tâm trạng. “Hố” này hơi “deep” nên bạn có muốn làm một người chở che?
4. Hang Out: Gặp gỡ nhẹ nhàng vui vẻ, thường không mang tính chất lãng mạn mà chủ yếu tìm bạn đi chơi, còn có đang tìm kiếm mối quan hệ nghiêm túc không thì chưa biết.
Hình ảnh được cung cấp bởi amrothman từ Pixabay
5. Go on a Date: Đi hẹn hò. Đây sẽ là người muốn tìm hiểu và gặp mặt trực tiếp chứ không chỉ dừng lại ở chat chít trên mạng. Bạn nào thuộc nhóm thích nhìn người thật việc thật thì đây là 1 keyword đáng kiếm.
6. Cuddle: Âu yếm, ôm hôn, thường là những cử chỉ tình cảm động chạm da thịt như ôm và vuốt ve. Đây sẽ thuộc nhóm người thích “skinship” như ôm ấp. Nếu bạn không thích đụng chạm da thịt lắm thì có thể bỏ qua nhóm này. Còn ai có ngôn ngữ tình yêu là âu yếm ôm ấp thì keyword này là đúng bài.
7. Make Out: Chỉ hoạt động tình dục, thường là hôn sâu, ôm chặt và đụng chạm nhiều hơn.
8. Profile: Thông tin cá nhân hiển thị trên ứng dụng hẹn hò, chứa tên, tuổi, sở thích và thông tin cá nhân khác.
9. NSA – No Strings Attached: Không có ràng buộc tình cảm. Nếu đối phương rơi vào nhóm này thì dù có tốt với bạn đến mức nào đi nữa, ngọt đến tận sâu răng đi chăng nữa thì bạn cũng không được ngã vào conditinhyeu. Bởi đối phương chắc chắn không chỉ có mình bạn mà còn nhiều người khác trong cùng thời điểm.
10. Love at First Sight: Yêu từ cái nhìn đầu tiên. Nếu đối phương thuộc nhóm này mà những lần đầu đã không thích thì cả đời cũng không nhích dù bạn làm gì đi chăng nữa. Nhóm này sẽ dễ xác định sau những buổi hẹn đầu tiên có nên dành thời gian cho nhau hơn nữa không.
11. Crush: Cảm nắng, cảm tình.
12. Soft: Tính từ nhẹ nhàng, tình cảm. Nhóm này sẽ thích từ tình yêu đến tình dục một cách nhẹ nhàng và êm ả, nên ai thuộc nhóm kinky, thích đi đường gập ghềnh thì sẽ không hợp lắm.
Hình ảnh được cung cấp bởi 99mimimi từ Pixabay
13. SGBB – SGDD: Tức Sugar Baby Boy, Sugar Daddy, chỉ Bố đường.
14. LTR – Long Term Relationship: Mối quan hệ dài lâu. Đây là nhóm tìm kiếm mối quan hệ nghiêm túc; nếu bạn chỉ muốn quen chơi chơi thì nên tránh để không cảm thấy áp lực.
15. 419 (For 1 Night): Đi hẹn hò trong một đêm (tương tự ONS).
16. 429 (For Tonight): Đi hẹn hò tối hôm nay. Gấp gấp, làm liền liền mới chịu.
17. 420: Thường liên quan đến hất cùn.
18. GWTF – Go With The Flow: Tới đâu thì tới, không có kế hoạch cụ thể. Nhóm này thường chưa rõ ràng điều mình mong muốn nên để mọi chuyện thuận tự nhiên.
19. NSFW (Not Safe/Suitable For Work): Nội dung không phù hợp cho công việc. Có gửi hình hay video nhạy cảm, keyword này thường dành cho team cyber.
20. NPNC – No Pics No Chat: Không gửi ảnh thì không trò chuyện. Còn là ảnh gì thì cần hỏi đối phương kỹ hơn.
21. NPNR – No Pics No Reply: Giống như NPNC.
Hình ảnh được cung cấp bởi Tumisu từ Pixabay
22. KINK Terms: Cụm từ liên quan đến những sở thích tình dục không theo chuẩn mực thông thường của xã hội, ví dụ BDSM, cuckolding…
23. Fuck Up: Làm hỏng chuyện, thất bại.
24. Flirt: Tán tỉnh, làm quen một cách tình tứ; thính rắc khắp nơi mời bạn xơi.
25. Blind Date: Buổi hẹn hò đầu tiên, thường không biết trước về người đối diện.
26. Find True Love: Tìm kiếm tình yêu thật sự.
27. Pick-Up Line: Câu nói tán tỉnh.
28. WLTM – Would Like to Meet: Mong muốn gặp mặt. Chat chít là để gặp mặt.
Lưu ý an toàn khi tham gia dating apps:
+ Luôn mang và sử dụng bao cao su khi đi hẹn hò.
+ Nhớ bật và chia sẻ vị trí với những người thân thiết để lỡ xảy ra chuyện gì thì có người hốt liền.
Khi hẹn hò qua ứng dụng online, việc lựa chọn người phù hợp sẽ giúp chúng ta đỡ tốn thời gian hơn, bớt tổn thương và tránh mất niềm tin vào tình yêu và tình dục.
Chúc các “quẹt thủ” may mắn và tìm được người thích hợp đồng hành cùng mình!