Vú và ung thư vú: Hiểu đúng và đủ để giữ “vòng 1” luôn khỏe mạnh

Tác giả: .Ngưn.

Vú là một trong những bộ phận quan trọng của chúng ta và thường gắn liền với hình ảnh tình dục. Nhưng ở bài chuyên đề này, SEBT sẽ không nói về vú trong đời sống tình dục mà đi sâu hơn về những kiến thức cơ bản về vú cũng như cách chăm sóc để phòng ngừa căn bệnh gây tử vong hàng đầu cho phụ nữ trên toàn thế giới: ung thư vú.

Điều này đặc biệt thiết thực ở Việt Nam khi mà trong tổng số ca mắc ung thư ở phụ nữ thì ung thư vú nằm trong top đầu (mỗi năm khoảng 15.000 ca mắc mới) [1]. Chưa kể những năm gần đây, ung thư vú đang có xu hướng gia tăng ở phụ nữ trẻ, nguyên nhân một phần là do các bạn chủ quan nghĩ mình còn trẻ thì không bị bệnh nên không quan tâm đến việc tầm soát ung thư vú. 

Vì vậy, SEBT mong qua chuyên đề lần này, bạn sẽ hiểu đúng và đầy đủ hơn về “đôi gò bồng đảo” cũng như căn bệnh ung thư vú để nhận thức được các yếu tố rủi ro mà bạn có thể gặp phải, những dấu hiệu cho thấy vú có vấn đề và cách để giảm thiểu rủi ro bị ung thư vú.  

Các hình dạng điển hình của vú

Trước khi giới thiệu các hình dạng điển hình của vú, SEBT muốn nhắn nhủ một điều rằng:

Cũng như âm đạo, vú của bạn là duy nhất. Không có hai người nào mang cùng bộ ngực giống nhau.

Vú có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau nên không có khái niệm nào là “bình thường” hay “bất thường”. Ngay cả khi vú của bạn giống với một hình dạng mà SEBT sẽ giới thiệu dưới đây thì chúng có thể mang những biến thể khiến chúng khác biệt với bộ ngực của người khác. 

Điều duy nhất không bình thường là vú bạn bị đau mà không rõ nguyên nhân (SEBT sẽ đi sâu vào vấn đề này ở phần bên dưới).

Còn bây giờ, bạn hãy nhìn vào gương và xem vú của bạn trông giống hình dạng nào dưới đây nhé.

Bộ ngực nguyên mẫu

Đây là bộ ngực có dạng tròn và đầy đặn, được xem là “tiêu chuẩn” cho vú. Hầu hết áo lót được thiết kế dựa theo hình dạng này.

Bộ ngực không đối xứng

Vú không đối xứng có hai kích cỡ khác nhau, ví dụ một bên to một bên nhỏ. Tình trạng vú không đồng đều theo kích thước cúp ngực trở xuống là chuyện khá phổ biến. Nên bạn đừng lo nếu thấy một bên vú to hơn bên còn lại.

Bộ ngực khỏe khoắn

Người sở hữu bộ ngực này sẽ có vú rộng hơn, nhiều cơ và ít mô vú hơn.

Bộ ngực hình chuông

Như tên gọi, vú có hình quả chuông với phần trên hẹp và phần dưới tròn hơn.

Bộ ngực khắng khít

Hai chiếc vú nằm sát rạt với nhau mà không có khoảng hở hoặc chỉ có một khoảng hở rất nhỏ giữa chúng. Chúng nằm gần giữa ngực hơn nên tạo ra nhiều khoảng cách giữa cánh tay và vú.

Bộ ngực hình nón

Vú này có dạng giống hình nón hơn là hình tròn. Các bạn có ngực nhỏ thường mang hình dạng này hơn là người có ngực lớn.

Bộ ngực Đông Tây

Nếu núm vú ở hai bên của bạn hướng ra ngoài thay vì vào trong thì kiểu ngực của bạn là Đông Tây.

Bộ ngực thư thái

Vú giãn ra, có mô vú lỏng lẻo hơn và núm vú hướng xuống dưới.

Bộ ngực đầy đặn

Vú tròn trịa, có độ đầy đặn ở trên và dưới bằng nhau.

Bộ ngực xa cách

Trái với hình dạng khắng khít, ở bộ ngực xa cách, hai vú được đặt cách xa nhau hơn, có nhiều khoảng trống hơn giữa chúng.

Bộ ngực mảnh khảnh

Vú mảnh mai, hẹp và dài với núm vú hướng xuống dưới.

Bộ ngực giọt nước

Vú có hình giọt nước: tròn và phần dưới đầy đặn hơn phần trên một chút.

Yếu tố nào quyết định hình dạng của vú?

Cho đến nay, di truyền vẫn chiếm phần lớn quyết định vú của bạn có hình dạng thế nào. Các yếu tố khác sẽ bao gồm:

+ Cân nặng. Chất béo chiếm phần lớn của mô và mật độ vú của bạn, vì vậy bạn có thể thấy sự khác biệt trong hình dạng vú của mình khi tăng hoặc giảm cân.

+ Tập thể dục. Vú có thể trông săn chắc hoặc nở nang hơn nếu bạn tạo các cơ phía sau mô vú bằng cách tăng cường sức mạnh cho cơ ngực qua các bài tập thể dục.

+ Tuổi tác. Vú sẽ chảy xệ một cách tự nhiên khi bạn già đi. Vì vậy theo thời gian, vú có thể dài ra và hướng xuống dưới trông như trái mướp.

+ Mang thai và cho con bú. Hormone trong thời kỳ mang thai và cho con bú có thể làm vú sưng lên và thay đổi cách phân bổ chất béo và mô trên khắp bầu ngực của bạn.

Còn về quầng vú thì sao?

Hình ảnh từ cottonbro studio

Quầng vú là vùng sẫm màu xung quanh núm vú. Nó cũng độc nhất vô nhị; không tồn tại hai người nào có cùng quầng vú giống nhau.

Đường kính quầng vú trung bình là 4cm, nhưng có người nhỏ hơn, người thì lớn hơn. Nếu kích thước quầng vú của bạn thay đổi theo thời gian hoặc trong các thời kỳ như mang thai hoặc cho con bú thì cũng là điều bình thường.

Hình dạng quầng vú của bạn có thể không đều hoặc bị lệch nên đừng lo nếu thấy mình chẳng có hai vòng tròn hoàn hảo xung quanh núm vú. Chuyện này rất bình thường và phổ biến hơn bạn nghĩ. 

Thế còn núm vú thì sao?

Và cũng tương tự vú hay quầng vú, núm vú của bạn cũng là độc nhất vô nhị. Chúng có nhiều hình dạng, kích thước, màu sắc và hướng khác nhau. Một số hình dạng núm vú phổ biến như:

+ Mấp mô: Xung quanh quầng vú mọc lên những sần nhỏ li ti hoặc hạt trắng, được gọi là tuyến Montgomery.

+ Sừng sững: Núm vú luôn cương cứng, dựng đứng khỏi quầng vú ngay cả khi không có kích thích.

+ Rụt rè: Núm vú thụt vào trong thay vì nhô ra ngoài như núm vú sừng sững.

+ Bằng phẳng: Núm vú phẳng, nằm ngang với quầng vú, nhưng khi bị kích thích thì vẫn dựng đứng lên như thường. 

+ Nhiều lông: Việc lông mọc xung quanh núm vú là điều hoàn toàn bình thường, và một số người có nhiều lông hơn những người khác.

+ Mạnh bạo: Núm vú nhô ra, đứng thẳng còn hơn cả núm vú sừng sững, ngay cả khi không bị kích thích.

+ Bồng bềnh: Cả quầng vú lẫn núm vú đều tạo nên một gò bồng đảo cho khuôn ngực.

+ Núm vú dư: Không ít người có thêm núm vú thứ ba hoặc thứ tư. Điều này là hoàn toàn bình thường.

+ Ngược thân: Hai núm vú ở hai hình dạng trái ngược nhau, ví dụ một núm bị lõm vào, còn một núm thì dựng đứng lên.

6 sự thật bất ngờ về vú có thể bạn chưa biết

1. Chảy xệ là điều không thể tránh khỏi

Trừ khi bạn dùng đến phẫu thuật để lưu giữ tuổi trẻ, nếu không, khi bạn già đi thì cũng đồng nghĩa bộ ngực sẽ chảy xệ theo thời gian. Ngoài ra, còn những thủ phạm khác làm vú bị chảy xệ là trọng lực, hút thuốc và tư thế ngủ.

2. Có núm vú thứ ba không phải chuyện hiếm

Thực tế, khoảng 6% dân số thế giới sở hữu núm vú thứ ba (hoặc nhiều hơn). Những chiếc vú thừa này thậm chí có thể tiết sữa và trở nên nhạy cảm hơn trong thời kỳ kinh nguyệt.

3. Chúng ta là loài linh trưởng duy nhất có vú vĩnh viễn

Loài người chúng ta phát triển vú trước khi bắt đầu dậy thì. Vú tiếp tục phát triển và thay đổi trong suốt cuộc đời của chúng ta (ví dụ vú sẽ lớn hơn trong thời kỳ kinh nguyệt và khi chúng ta mang thai). Ngược lại, vú của các loài linh trưởng khác chỉ phát triển khi chúng cho con bú.

4. Không phải mọi khối u ở vú đều là ung thư

Chúng ta thường nghĩ hễ ở vú có khối u thì đều là ung thư. Nhưng đây là một suy nghĩ sai lầm. 

Các khối u ở vú cực kỳ phổ biến và đa số là u nang hoặc khối u lành tính. Ngoài ra, mô vú cũng thay đổi khi mức độ hormone dao động nên trông nó như bị vón cục hơn bình thường, đặc biệt trước khi đến kỳ “rụng dâu” hàng tháng.

Vì vậy, nếu một ngày bạn tự khám vú và thấy có khối u hay điều gì đó khác thường thì trước hết đừng lên Google tra rồi tự lo lắng bởi hàng đống dấu hiệu cảnh báo ung thư. Bạn nên đi khám để nhận kết quả chính xác nhất.

5. Phần lớn các cơn đau vú không liên quan đến ung thư

Hình ảnh từ cottonbro studio

Chắc chắn chúng ta sẽ gặp không ít lần bị đau vú trong cuộc đời. Những cơn đau này thường liên quan đến sự dao động nội tiết tố và có xu hướng đau dữ hơn ngay trước và trong kỳ kinh nguyệt. Nhưng cũng có vài bạn nữ sẽ bị đau mà không liên quan đến chu kỳ của mình.

Nếu tình trạng đau hoặc căng vú kéo dài liên tục và gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày thì bạn nên đi khám. Lúc đó, bác sĩ sẽ tiến hành một cuộc kiểm tra bao gồm siêu âm để biết được liệu có yếu tố nào khác hoặc bạn có đang dùng loại thuốc nào ảnh hưởng đến cơn đau vú không. Nhưng tin tốt là phần lớn các cơn đau vú không liên quan đến ung thư.

6. Cẩn thận với những lời đồn về áo ngực và vú

Hiện chưa có bằng chứng nào ủng hộ ý kiến cho rằng áo ngực có gọng gây ung thư vú. Cũng không có bằng chứng nào cho thấy mặc áo ngực có thể ngăn vú bị chảy xệ. Trừ khi bạn dùng đến phẫu thuật, còn không thì theo thời gian, bộ ngực sẽ bị chảy xệ. 

Tất cả những gì áo ngực giúp bạn là hỗ trợ bạn khi ra ngoài, giúp bạn được thoải mái nhất có thể.

Những điều bạn cần biết về tự khám vú

Tự khám vú là một kỹ thuật mà bạn có thể thực hiện tại nhà để kiểm tra các khối u ở vú. Nó không hiệu quả như đi bệnh viện và siêu âm vú hoặc chụp nhũ ảnh để phát hiện ung thư, nhưng nó có thể giúp bạn sớm nhận ra những bất thường về hình dạng, kích thước và kết cấu của vú.

Bạn nên ghi nhật ký cho mỗi lần kiểm tra vú. Thói quen này giúp bạn theo dõi và ghi lại bất kỳ thay đổi nào bạn nhận thấy ở vú.

Cách tự khám vú

Kiểm tra trực quan

Bạn hãy làm theo các bước sau:

1. Cởi áo, để ngực trần và đứng trước gương, hai tay duỗi thẳng ở hai bên.

2. Bạn quan sát vú và ghi nhận những điều sau:

+ Kiểm tra hình dạng, kích thước và sự đối xứng của vú

+ Da vú có dúm dó, lõm xuống không?

+ Da vú có đổi màu bất thường, bị viêm hay phù nề không?

+ Núm vú có bị tụt bất thường không?

+ Núm vú có bị bong tróc, đóng vảy không?

3. Bạn dang rộng hai cánh tay rồi để sau đầu và kiểm tra các dấu hiệu trên một lần nữa.

Hình ảnh được đăng tải bởi Victoria Strukovskaya trên Unsplash

Kiểm tra bằng tay

1. Bạn nằm ngửa trên giường, tay trái duỗi thẳng sau gáy, tay phải thì khám bên vú trái.

2. Chụm bốn ngón tay lại rồi ấn nhẹ lên bầu vú, vừa ấn vừa xoa tròn để tìm ra khối u hoặc mảng dày bất thường.

3. Bạn bắt đầu từ trong quầng vú rồi từ từ di chuyển ra bên ngoài theo hình xoắn ốc.

4. Sau đó bạn di chuyển tay đến vùng nách để xem có u hạch không.

5. Cuối cùng bạn bóp nhẹ đầu vú để xem có dịch tiết chảy ra không.

6. Bạn đổi tay để khám vú phải.

Bạn tham khảo thêm video này:

Có rủi ro nào khi tự khám vú không?

Không có rủi ro nào về mặt y tế khi tự khám vú. Nếu bạn phát hiện thấy một khối u trong vú thì cũng đừng vội lo lắng vì phần lớn không phải ác tính (gây ung thư). Chúng thường do các tình trạng lành tính khác gây ra.

Tự khám vú, khám vú lâm sàng, siêu âm vú, chụp nhũ ảnh thường được dành riêng cho những người có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú.

Một khối u vú thường có cảm giác thế nào?

Nếu có một khối u trên vú, bạn sẽ thấy nó cứng hơn so với các vùng xung quanh. Tuy nhiên, một số người có vú đặc hơn hoặc có nang bị vón cục, dễ bị nhầm là khối u. Nhưng phòng bệnh hơn chữa bệnh. Nếu bạn thấy trên vú có dấu hiệu của khối u bất thường thì cứ đi khám bác sĩ.

Khi nào nên tự khám vú?

Thời điểm tốt nhất để tự khám vú là vài ngày sau khi sạch kinh (lý tưởng là sau 5 ngày). Những thay đổi về nội tiết tố có thể ảnh hưởng đến kích thước và cảm giác của vú. Vì vậy bạn nên tự khám khi vú ở trạng thái bình thường. Những phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh nên chọn một ngày nhất định để kiểm tra, chẳng hạn như ngày đầu tiên của mỗi tháng.

Nếu vú bị đau khi bạn ấn vào?

Có những nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng đau ở vú khi bạn ấn vào và không nhất thiết phải là ung thư. Chúng có thể là do thay đổi nội tiết tố, u nang vú và chấn thương ở vú. Nói chung khi tự kiểm tra và thấy đau vú bất thường thì bạn nên đi khám bác sĩ.

Đâu là dấu hiệu cho thấy vú có vấn đề?

Vú sẽ trải qua những thay đổi khi nữ giới có kinh nguyệt, mang thai, cho con bú hoặc khi bước vào mãn kinh. Nhưng ngoài những giai đoạn này, dấu hiệu nào cho thấy vú có vấn đề cần đi khám bác sĩ? 

Khối u

Nếu khi tự khám vú, bạn thấy các khối u lớn ở nách hoặc vùng da có mụn thịt nhưng chúng không biến mất sau 6 tuần thì nên đi gặp bác sĩ.

Vú thay đổi màu sắc và kết cấu

Nếu da vú bị lõm, ngứa, có vảy hoặc chuyển sang màu đỏ, bạn cũng nên đi gặp bác sĩ.

Phát ban ở vú

Bạn bị mẩn đỏ hoặc kích ứng trên vú. Bạn cũng có thể phát ban trên vú gây ngứa ngáy, đau đớn, có vảy hoặc phồng rộp. Một số loại phát ban đến từ nguyên nhân:

+ Áp xe

+ Chứng giãn ống dẫn sữa (khi ống dẫn sữa dưới núm vú bị giãn rộng, khiến ống bị tắc nghẽn, làm phụ nữ bị đau, đỏ núm vú)

+ Viêm vú (một nhiễm trùng mô vú thường liên quan đến việc cho con bú)

+ Viêm da núm vú

Phát ban trên núm vú cũng có thể là dấu hiệu của một số loại ung thư vú. Ví dụ như bệnh Paget vú, một loại ung thư vú hiếm gặp, bắt đầu xuất hiện trên núm vú rồi lan ra vùng da xung quanh. Một bệnh khác là ung thư vú dạng viêm, làm cho vú đỏ, sưng và mềm đi. Bệnh xảy ra khi các tế bào ung thư chặn các mạch bạch huyết trên da vú.

Hình ảnh từ Laker

Núm vú tiết dịch

Núm vú chảy ra bất kỳ chất lỏng nào, có thể xuất hiện trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Thậm chí núm vú liên tục tiết dịch lên đến 2 năm sau khi bạn ngừng cho con bú. Tất cả đều bình thường.

Bên cạnh đó, núm vú có thể rò rỉ dịch màu trắng sữa trước khi mãn kinh. Lý do là vì nội tiết tố, và đây không phải chuyện hiếm.

Nhưng nếu bạn tiết dịch có máu, màu xanh lục hoặc trong; nếu chỉ một bên vú tiết dịch; nếu có một khối u và núm vú tiết dịch; hoặc nếu tiết dịch bất thường thì nên đến gặp bác sĩ. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do nhiễm trùng, u nang hoặc ung thư.

Đau núm vú

Núm vú của bạn nhạy cảm và chúng có thể bị đau vì nhiều lý do, từ việc quần áo không vừa vặn cho đến những lý do nghiêm trọng hơn.

Các vấn đề về da như viêm da, viêm da tiếp xúc và chàm có thể khiến núm vú bị đau. Mang thai hoặc cho con bú cũng có thể dẫn đến cơn đau. Đối với một số người, núm vú bị đau là dấu hiệu sắp có kinh. Các bệnh nhiễm trùng như viêm vú cũng có thể làm trầm trọng thêm cơn đau.

Nếu cơn đau cứ kéo dài nhiều ngày liên tục và càng ngày nặng nề hơn thì nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra xem có vấn đề sức khỏe nào không.

Núm vú thay đổi

Bạn tự khám vú và thấy núm vú có khác lạ như mọc lông. Quầng vú có các nang lông nên có thể xảy ra hiện tượng mọc lông. Đây là chuyện bình thường.

Nếu trước đây núm vú của bạn bình thường nhưng tự nhiên lại bị thụt vào trong ở một hoặc hai bên núm (và bạn đang không phải cho con bú hoặc sau phẫu thuật vú) thì nên đến gặp bác sĩ. Chúng có thể là dấu hiệu của viêm vú, viêm tuyến vú, ung thư vú hoặc áp xe dưới quầng vú.

Đau nách

Nếu bạn thấy đau ở nách và không biết nguyên nhân do đâu, bạn nên đến gặp bác sĩ. 

Đau nách có thể vì lý do đơn giản như căng cơ hoặc sưng hạch bạch huyết nhưng nó cũng có thể là dấu hiệu của ung thư vú. Trong trường hợp này, sưng và đau dưới cánh tay nghĩa là ung thư đã di căn từ vú vào các hạch bạch huyết của bạn.

Vú thay đổi về kích thước hoặc hình dạng

Vú có thể thay đổi ở những thời điểm khác nhau trong cuộc đời. Ví dụ vú thay đổi khi bạn có kinh và mang thai, thường là do hormone.

Khi đến tuổi mãn kinh, bạn có thể thấy như ngực mình bị chùng xuống, nhỏ lại và mất hình dạng. Điều này là bình thường.

Nhưng nếu bạn nhận thấy những thay đổi này nằm ngoài các thời điểm nêu trên thì nên đi khám để đảm bảo sức khỏe đều ổn.

Những điều bạn cần biết về ung thư vú

Ung thư vú là loại ung thư phổ biến thứ hai và gây tử vong hàng đầu cho phụ nữ trên toàn thế giới. Vì vậy, ở bài chuyên đề này, SEBT sẽ dành một lượng nội dung nói về căn bệnh nguy hiểm này.

Ung thư vú là gì?

Hình ảnh từ cottonbro studio

Ung thư vú là ung thư phát triển trong các tế bào vú. Thông thường ung thư hình thành trong các tiểu thùy hoặc các ống dẫn sữa của vú.

Các tế bào ung thư không được kiểm soát sẽ xâm lấn các mô vú khỏe mạnh khác và có thể di chuyển đến các hạch bạch huyết ở nách. Một khi ung thư xâm nhập vào những hạch bạch huyết này thì nó có thể xâm nhập vào các bộ phận khác của cơ thể.

Như vậy bạn có thể thấy ung thư vú không chỉ là một căn bệnh đơn lẻ. Có nhiều loại ung thư khác nhau xảy ra ở các bộ phận khác nhau của vú – chẳng hạn như tiểu thùy, các ống dẫn sữa hoặc thậm chí các mô ở giữa. Do đó, không có phương pháp điều trị chung cho tất cả bệnh ung thư vú.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú

Trong giai đoạn đầu, ung thư vú có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng cụ thể nào. Khi tự khám vú, bạn có thể sờ thấy khối u còn nhỏ, nhưng khi chụp X quang thì vẫn nhận ra bất thường trên phim.

Nếu bạn có thể sờ thấy một khối u, dấu hiệu đầu tiên thường là một khối u mới ở vú mà trước đó không có. Tuy nhiên, không phải tất cả khối u đều là ung thư.

Mỗi loại ung thư vú có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Nhiều triệu chứng trong số này tương tự nhau, nhưng một số có thể khác. Các triệu chứng của bệnh ung thư vú phổ biến nhất bao gồm:

+ Một khối u vú hoặc mô dày lên, làm bạn có cảm giác khác với những vùng xung quanh.

+ Đau vú.

+ Vùng da vú đỏ lên hoặc đổi màu.

+ Sưng vú toàn bộ hoặc chỉ một phần vú.

+ Núm vú tiết dịch bất thường (không phải sữa mẹ).

+ Núm vú chảy máu.

+ Núm vú hoặc vú bị bong tróc, đóng vảy.

+ Kích thước hoặc hình dạng vú bị thay đổi đột ngột hoặc không thể giải thích được.

+ Núm vú đột nhiên bị thụt vào.

+ Màu da vú bị thay đổi bất thường.

+ Ở nách xuất hiện khối u hoặc bị sưng.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này thì cũng không nhất thiết đồng nghĩa là bạn bị ung thư vú. Ví dụ đau ở vú hoặc có một khối u ở vú có thể do u nang lành tính gây ra. Nhưng nếu bạn cùng lúc xuất hiện nhiều triệu chứng thì hãy đi khám ngay.

Các loại ung thư vú

Hình ảnh từ Anna Tarazevich

Ung thư vú được chia thành hai loại chính: xâm lấn và không xâm lấn

Ung thư xâm lấn thường lây lan từ các ống dẫn sữa hoặc tuyến vú đến các bộ phận khác của vú và lan rộng hơn. Còn ung thư không xâm lấn nghĩa là nó không lây ra bên ngoài mô mà nó đã hình thành từ ban đầu. 

Hai loại này được dùng để mô tả các loại ung thư vú phổ biến bao gồm:

+ Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS). Đây là một tình trạng không xâm lấn. Với DCIS, các tế bào ung thư bị giới hạn trong các ống dẫn sữa và không xâm lấn vào các mô vú xung quanh.

+ Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS). Đây cũng là tình trạng không xâm lấn với tế bào ung thư phát triển trong các tuyến sản xuất sữa của vú và chưa xâm lấn vào các mô xung quanh.

+ Ung thư biểu mô ống xâm nhập (IDC). Đây là loại ung thư vú xâm lấn và cũng là loại thường gặp nhất, chiếm 65% – 80% trong ung thư vú. Nó bắt đầu trong các ống dẫn sữa và sau đó xâm lấn vào các mô lân cận trong vú. Một khi ung thư vú đã lan đến mô bên ngoài ống dẫn sữa, nó có thể bắt đầu di căn sang các cơ quan và mô lân cận khác.

+ Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (ILC). Nó phát triển đầu tiên trong các tiểu thùy của vú và đã xâm lấn vào mô lân cận.

Ngoài ra còn có các loại ung thư vú khác ít phổ biến hơn bao gồm:

+ Bệnh Paget vú. Loại ung thư này bắt đầu trong các ống dẫn của núm vú, nhưng khi phát triển, nó bắt đầu ảnh hưởng đến da và quầng vú.

+ Khối u Phyllodes. Loại ung thư vú này rất hiếm gặp, thường phát triển trong mô liên kết của vú. Hầu hết các khối u này là lành tính nhưng một số là ung thư.

+ Angiosarcoma. Đây là bệnh ung thư phát triển trên các mạch máu hoặc mạch bạch huyết ở vú.

Tùy vào loại ung thư vú bạn mắc phải sẽ có cách điều trị khác nhau và quyết định kết quả điều trị của bạn.

Các giai đoạn của ung thư vú

Bác sĩ chia ung thư vú thành các giai đoạn dựa trên kích thước của khối u và mức độ di căn của nó.

Ung thư loại mà lớn hoặc đã xâm lấn các mô, cơ quan lân cận thường ở giai đoạn cao hơn so với ung thư còn nhỏ hoặc còn trong vú. Để phán đoán giai đoạn ung thư vú, bác sĩ cần biết:

+ Ung thư loại xâm lấn hay không xâm lấn?

+ Khối u lớn như thế nào?

+ Liệu các hạch bạch huyết có liên quan không?

+ Ung thư vú đã lan đến các mô hoặc cơ quan lân cận thế nào?

Ung thư vú có 5 giai đoạn chính: từ 0 đến 4.

Ung thư vú giai đoạn 0

Giai đoạn 0 là loại ung thư DCIS. Các tế bào ung thư DCIS vẫn nằm trong các ống dẫn sữa và chưa lan sang các mô lân cận.

Ung thư vú giai đoạn 1

+ Giai đoạn 1A: Khối u nguyên phát rộng từ 2cm trở xuống. Các hạch bạch huyết không bị ảnh hưởng.

+ Giai đoạn 1B. Ung thư được tìm thấy trong các hạch bạch huyết gần đó. Không có khối u trong vú hoặc khối u nhỏ hơn 2cm.

Ung thư vú giai đoạn 2

+ Giai đoạn 2A. Khối u nhỏ hơn 2cm và đã lan đến 1 – 3 hạch bạch huyết gần đó hoặc từ 2 – 5cm và chưa lan đến bất kỳ hạch bạch huyết nào.

+ Giai đoạn 2B. Khối u có kích thước từ 2 – 5cm và đã lan đến 1 – 3 hạch bạch huyết ở nách hoặc lớn hơn 5cm và chưa lan đến bất kỳ hạch bạch huyết nào.

Ung thư vú giai đoạn 3

– Giai đoạn 3A:

+ Ung thư đã di căn đến 4 – 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc đã mở rộng các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú. Khối u nguyên phát có thể mang bất kỳ kích thước nào.

+ Khối u lớn hơn 5cm. Ung thư đã lan đến 1 – 3 hạch bạch huyết ở nách hoặc bất kỳ hạch nào ở xương ức.

– Giai đoạn 3B: Một khối u đã xâm lấn vào thành ngực hoặc da và có thể có hoặc không xâm lấn tới 9 hạch bạch huyết.

– Giai đoạn 3C. Ung thư được tìm thấy trong 10 hoặc nhiều hơn các hạch bạch huyết ở nách, các hạch bạch huyết gần xương đòn hoặc các hạch bên trong tuyến vú.

Ung thư vú giai đoạn 4 (ung thư vú di căn)

Ung thư vú giai đoạn 4 có thể có một khối u với bất kỳ kích thước nào. Các tế bào ung thư của nó đã lan đến các hạch bạch huyết gần và xa cũng như các cơ quan khác.

Bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm để xác định bạn đang mắc ung thư vú ở giai đoạn nào rồi quyết định cách thức điều trị.

Tỷ lệ sống sót của ung thư vú

Hình ảnh từ Michelle Leman

Tỷ lệ sống sót của ung thư vú sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Hai trong số các yếu tố quan trọng nhất là loại ung thư bạn mắc phải và giai đoạn ung thư tại thời điểm bạn nhận được chẩn đoán. Các yếu tố khác bao gồm:

+ Độ tuổi

+ Giới tính

+ Sức khỏe tổng thể 

+ Tốc độ phát triển của ung thư

Tin tốt là tỷ lệ sống sót sau khi mắc ung thư vú đang ngày càng được cải thiện. Theo tập san học thuật ACS [1], vào năm 1975, tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với bệnh ung thư vú ở nữ giới là 75.2%. Nhưng đối với những người được chẩn đoán từ năm 2008 đến 2014, con số này là 90.6%. 

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư vú sẽ khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn được chẩn đoán. Chúng dao động từ 99% đối với ung thư giai đoạn đầu đến 27% đối với ung thư đã di căn.

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú

+ Tuổi tác. Nguy cơ phát triển ung thư vú của bạn tăng lên khi bạn già đi. Hầu hết các bệnh ung thư vú xâm lấn được tìm thấy ở phụ nữ trên 55 tuổi.

+ Uống rượu. Lạm dụng rượu làm tăng nguy cơ của bạn.

+ Có mô vú dày đặc. Mô vú dày đặc làm cho hình ảnh khi chụp nhũ bị khó đọc. Nó cũng làm tăng nguy cơ ung thư vú.

+ Giới tính. Theo ACS [3], phụ nữ da trắng có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn 100 lần so với nam giới da trắng, và phụ nữ da đen có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao gấp 70 lần so với nam giới da đen.

+ Gen. Những người có đột biến gen BRCA1 và BRCA2 mang nhiều khả năng bị ung thư vú hơn những người không có. Các đột biến gen khác cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ của bạn.

+ Có kinh nguyệt sớm. Nếu bạn có kinh lần đầu tiên trước 12 tuổi, bạn sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

+ Sinh con muộn. Những người sinh con đầu lòng sau 35 tuổi có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn.

+ Liệu pháp hormone. Những người đã hoặc đang sử dụng thuốc estrogen và progesterone sau mãn kinh để giúp giảm các dấu hiệu của triệu chứng mãn kinh thường có nguy cơ bị ung thư vú cao.

+ Di truyền. Nếu có người thân là phụ nữ bị ung thư vú, bạn sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh này hơn. Trường hợp này cũng bao gồm mẹ, bà, chị hoặc con gái của bạn.

+ Bắt đầu thời kỳ mãn kinh muộn. Những người bắt đầu mãn kinh sau 55 tuổi có nhiều khả năng bị ung thư vú.

+ Chưa bao giờ có thai. Những người chưa bao giờ mang thai hoặc chưa từng mang thai đủ tháng có nhiều khả năng bị ung thư vú.

+ Từng bị ung thư vú trước đây. Nếu bạn đã bị ung thư ở một bên vú, bạn sẽ tăng nguy cơ phát triển ung thư ở vú còn lại hoặc ở một vùng khác của vú đã bị ảnh hưởng trước đó.

Lưu ý: nếu bạn có bất kỳ yếu tố nào trong danh sách trên thì nó cũng không có nghĩ là bạn chắc chắn sẽ phát triển bệnh ung thư vú. 

Phòng chống bệnh ung thư vú

Theo danh sách yếu tố nguy cơ gây ung thư vú kể trên, có những yếu tố mà bạn không thể kiểm soát. Tuy nhiên, nếu bạn duy trì lối sống lành mạnh, sàng lọc thường xuyên và thực hiện bất kỳ biện pháp phòng ngừa nào mà bác sĩ đề xuất thì có thể giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư vú.

Duy trì lối sống lành mạnh

Thói quen sống có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú của bạn.

Ví dụ những người bị béo phì có nguy cơ phát triển ung thư vú cao hơn. Nếu bạn duy trì một chế độ ăn uống giàu chất dinh dưỡng và tập thể dục thường xuyên thì có thể giúp bạn vừa giảm cân vừa giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

Theo Hiệp hội Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ [4], lạm dụng rượu cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Lạm dụng ở đây là uống nhiều hơn hai ly mỗi ngày hoặc uống vô độ.

Vì vậy, bạn nên có chế độ ăn lành mạnh, giữ cân nặng hợp lý, tập thể dục thường xuyên, tránh hoặc hạn chế uống bia rượu.

Ngoài ra, phụ nữ chọn cho con bú ít nhất vài tháng sau khi sinh cũng có thể nhận thêm lợi ích là giảm nguy cơ ung thư vú.

Tầm soát ung thư vú

Hiệp hội Bác sĩ Hoa Kỳ (ACP) đưa ra các khuyến nghị chung sau đây cho những phụ nữ có nguy cơ ung thư vú ở mức trung bình [5]:

+ Phụ nữ từ 40 đến 49 tuổi: Bạn không nên chụp nhũ ảnh hàng năm nhưng nếu muốn, bạn có thể thảo luận với bác sĩ.

+ Phụ nữ trong độ tuổi từ 50 đến 74: Nên chụp nhũ ảnh mỗi năm một lần.

+ Phụ nữ trong độ tuổi từ 75 trở lên: Không còn khuyến khích chụp nhũ ảnh.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) lại có khuyến nghị sau [6]:

+ Phụ nữ từ 40 tuổi nên tầm soát ung thư vú hàng năm nếu có nhu cầu

+ Phụ nữ từ 45 tuổi nên bắt đầu tầm soát ung thư vú hàng năm

+ Phụ nữ từ 55 tuổi nên tầm soát ung thư vú 2 năm 1 lần

Các khuyến nghị về chụp nhũ ảnh sẽ khác nhau tùy vào mỗi người nên tốt nhất là bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ là có nên chụp nhũ ảnh thường xuyên không.

Tự khám vú

Lợi ích và cách tự khám vú tại nhà, SEBT đã hướng dẫn ở phần trên.

Nguồn thông tin trong bài:

[1] Ung thư vú: Hiểu đúng và điều trị kịp thời – Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn) 

[2] http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.3322/caac.21332/full#caac21332-note-0019  

[3] https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer-in-men/about/key-statistics.html 

[4] https://www.aacr.org/blog/2021/12/22/alcohol-and-cancer-risk-how-much-is-too-much/  

[5] http://doi.org/10.7326/M18-2147 

[6] ACS Breast Cancer Screening Guidelines 

The 12 Different Breast Shapes and Types (healthline.com)

Facts About Female Breasts (health.com)

Hướng dẫn tự khám – YouTube  

Breast Self-Exam: Preparation, Procedure & Risks (healthline.com) 

Breasts: What’s Normal and What’s Not (webmd.com)

Breast Cancer: Symptoms, Stages, Types, and More (healthline.com)

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
5 1 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Tác giả: SEBT

Sự Thật Trần Trụi: Tại Sao Porn Không Phải Là “Khóa Học Online” Về Chuyện Ấy

“Tại sao nhiều người trong chúng ta vẫn nghĩ rằng xem po.rn sẽ cải thiện được kỹ năng tình dục?” Đây không phải là một bài viết để phán xét hay chỉ trích. Thay vào đó, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích khoa học về cách por.n thực sự ảnh hưởng đến đời sống tình dục của bạn.

Chuyện Người Lớn Và Những Cái Bẫy “Mua Một Tặng Một”

Chào các “nhà nghiên cứu khoa học”!

Nếu bạn đang nghĩ rằng xem porn là cách học “yêu” hiệu quả nhất vì:

  • Miễn phí
  • Không cần đăng ký học
  • Có thể “nghiên cứu” bất cứ lúc nào
  • Nhiều “giáo trình” để lựa chọn

Thì xin chúc mừng – bạn đang tự biến mình thành nhân vật chính trong một bộ phim hài mà không hay biết. 

Hollywood Của “Chuyện Ấy”: Nơi Fantasy Đánh Bại Reality

  • Nghiên Cứu Thực Tế

Theo một nghiên cứu được công bố trên Journal of Sex Research (2019), 84% cảnh quay trong phim người lớn chứa ít nhất một hành vi không thực tế trong đời sống tình dục thực tế. Điều này bao gồm:

– 90% các tư thế được thiết kế cho góc máy

– 76% các phản ứng được phóng đại

– 92% bỏ qua các bước chuẩn bị quan trọng

– Mỗi cảnh quay trung bình mất 4-6 giờ để hoàn thành

– Có ít nhất 15 người trong phòng (đạo diễn, quay phim, ánh sáng…) – nghĩa là bạn đang xem một “buổi họp công ty” chứ không phải moment riêng tư

> “Po.rn không phải là tài liệu giáo dục – nó là sản phẩm giải trí được thiết kế để kích thích thị giác.” – Dr. Emily Nagoski, Come As You Are (2021)

  •  Những Tình Huống “Chỉ Có Trong Phim”
  • Phân Tích Chuyên Sâu

Làm việc với nhiều khách hàng, SEBT nhận thấy những người thường xuyên xem porn có xu hướng:

**Đánh giá sai về cơ thể:**

   – Tự ti về kích thước, hình dáng

   – Áp đặt tiêu chuẩn phi thực tế lên đối tác

   – Giảm sự tự tin trong quan hệ thực tế

**Hiểu sai về kỹ thuật:**

   – Tập trung quá mức vào “performance”

   – Bỏ qua yếu tố an toàn và thoải mái

   – Không hiểu đúng về sinh lý học cơ bản

Não Bộ Của Bạn Đang Bị “Catfish”

  • Khoa Học Nói Gì? (Phiên Bản Không Buồn Ngủ)

Nghiên cứu từ Cambridge cho thấy:

  • Dopamine – Tên Tội Phạm Đáng Yêu

Trước khi xem po.rn:  Dopamine là chú cún ngoan

Sau khi xem po.rn thường xuyên: Dopamine là con khủng long đòi ăn cả thế giới

  • Nghiên Cứu Về Não Bộ

Nghiên cứu từ Cambridge University (2021) cho thấy những thay đổi đáng kể trong cấu trúc não của người xem porn thường xuyên:

  • Hệ Quả Sinh Lý

Dựa trên dữ liệu từ 2,000 ca lâm sàng (Sexual Medicine Reviews, 2022):

– 67% nam giới dưới 35 tuổi gặp vấn đề rối loạn cương

– 58% báo cáo giảm ham muốn với đối tác thực

– 72% cần kích thích mạnh hơn để đạt khoái cảm

Giao Tiếp Trong Porn: Khi “Uhm” và “Ah” Là Ngôn Ngữ Chính Thức

  • Số Liệu Thống Kê

Nghiên cứu từ Archives of Sexual Behavior (2023) chỉ ra:

– 92% cảnh quay po.rn bỏ qua hoàn toàn quá trình thỏa thuận

– 88% không thể hiện bất kỳ hình thức giao tiếp nào

– 76% cảnh quay có yếu tố kiểm soát, bạo lực không thỏa thuận

  • Từ kinh nghiệm tư vấn của SEBT, những vấn đề phổ biến bao gồm:

**Thiếu Kỹ Năng Giao Tiếp:**

   – Không biết cách bày tỏ nhu cầu

   – Khó khăn trong việc đọc ngôn ngữ cơ thể

   – Bỏ qua tín hiệu từ đối tác

**Hiểu Sai Về Đồng Thuận:**

   – Cho rằng im lặng đồng nghĩa với đồng ý

   – Không hiểu và thiếu kiến thức về đồng thuận

   – Áp đặt mong muốn cá nhân

  • Thống Kê cho thấy

Archives of Sexual Behavior (2023) phân tích 1000 video và phát hiện:

Các Câu Thoại Phổ Biến Nhất:

1. “Oh yes!” (1,243 lần)

2. “Don’t stop!” (892 lần)

3. “Right there!” (756 lần)

Các âm thanh không thể viết ra (∞ lần)

  • Những Câu KHÔNG BAO GIỜ Xuất Hiện:

– “Anh/em thấy ổn không?”

– “Chỗ này đau quá”

– “Khoan, để em thay tư thế thoải mái hơn”

– “Anh ơi, em bị chuột rút!”

  • Tình Huống Thực Tế VS. Porn

Kỳ Vọng Và Thực Tế: Câu Chuyện Buồn Của Những Người Tin Vào “Movie Magic”

  •  Những Con Số Không Thể Tin Nổi

Khảo sát từ International Journal of Sexual Health (2023) với 5,000 người tham gia:

  •  Tác Động Tâm Lý

Cái nhìn sai lệch về hình ảnh cơ thể

   – Po.rn: Cơ bắp như Captain America

   – Thực tế: Cơ bắp như… người bình thường đi làm 8 tiếng/ngày

Hiểu lầm về sự thật trong tương tác sinh học

   – 78% đàn ông lo lắng về “thời lượng”

   – 82% phụ nữ áp lực về phản ứng

   – 100% mọi người đều quên mất rằng segg là để… vui vẻ, tận hưởng

  • Hậu Quả Tâm Lý

Dữ liệu từ Psychology Today (2023) cho thấy:

– 78% người trẻ cảm thấy không đủ tốt

– 65% có lo lắng sợ hãi trong quan hệ tình d.ục

– 82% so sánh bản thân với p.orn

Kết Nối Thực Sự: Không Phải Cứ Click Là Match

  • Khoa Học Về “Love Hormones”

Dr. Helen Fisher và team nghiên cứu về hormone hạnh phúc:

 Oxytocin – The Real MVP

– Oxytocin: hormone “yêu đương” tự nhiên, kết nối thể chất tăng oxytocin tự nhiên

– Po.rn: làm giảm độ nhạy với oxytocin

như đường hóa học, ngọt nhưng không tốt cho sức khỏe

– Thực tế: như mật ong tự nhiên, phải kiên nhẫn mới có

  • Giải Pháp “Không Đau Đớn”

Dựa trên nghiên cứu từ Sexual and Relationship Therapy (2023):

**Reset Dopamine:**

   – Detox digital 30 ngày

Ngày 1-3: “Mình không thể…”

Ngày 4-7: “Có lẽ mình có thể…”

Ngày 8+: “Tại sao mình không làm điều này sớm hơn?”

   – Tập trung vào kích thích tự nhiên

   – Xây dựng lại độ nhạy cảm

**Xây Dựng Kết Nối:**

   – Thực hành mindfulness trong tình dục

   – Tăng cường giao tiếp phi ngôn ngữ (dạo đầu, các hoạt động không thâm nhập)

   – Phát triển kết nối thân mật và giao tiếp lành mạnh

Đường Dài Mới Biết Ngựa Hay

Thay vì cố gắng trở thành “siêu sao” từ việc xem por.n, hãy:

**Học Hỏi Đúng Cách:**

   – Đọc sách và các nghiên cứu khoa học, đi từ sinh lý cơ thể lên đến các tầm cao mới.

   – Tham khảo ý kiến và tiếp nhận tư vấn từ chuyên gia >> https://forms.gle/r5nt2gBWKXteLbdq9

   – Tìm hiểu nghiên cứu về tâm lý và tâm lý cặp đôi

**Rèn Luyện Kỹ Năng:**

   – Tập trung vào giao tiếp

   – Hiểu về giải phẫu thực tế 

   – Học và nâng cao kỹ năng từ các chuyên gia >> https://short.com.vn/nrN2

**Xây Dựng Mối Quan Hệ:**

   – Đầu tư thời gian vào fore.play

   – Tạo không gian an toàn để thử nghiệm

   – Tôn trọng giới hạn của nhau

> “Tình dục bản chất thực sự không phải là một màn trình diễn mà là sự kết nối ” – Dr. Sue Johnson

Lời Khuyên Cuối:

– Porn không phải là “khóa học online” về tình dục

– Thực tế luôn đẹp hơn, nếu bạn cho nó cơ hội

– Và nhớ rằng: không ai trong đời thực nói “oh yes!” nhiều như vậy đâu!

**P.S.:** Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích, hãy chia sẻ cho những người bạn của mình. **

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: Chuối

Chuyện nhỏ to về BABY OIL: Từ da đến “cô bé”, “hoa cúc” và hơn thế nữa!

Hôm nay, hãy cùng SEBT đi sâu hơn vào thế giới của baby oil và khám phá những tác động của nó không chỉ trên da mà còn đến cả những vùng nhạy cảm nhất của cơ thể. Từ đó, bạn sẽ biết cách dùng đúng khi muốn đưa baby oil vào trong cuộc làm tình.

Baby oil: Người bạn đang được bàn luận nhiều nhất vào nửa cuối năm 2024 với nhiều bí mật

Baby oil, nghe tên thôi đã thấy dễ thương và an toàn rồi phải không? Nhưng bạn đừng vội, hãy cùng tìm hiểu xem nó được làm từ gì nhé:

1. Dầu khoáng: Chiếm đến 98 – 99%.

2. Vitamin E: hàm lượng xíu xiu để bảo vệ da.

3. Hương liệu: tạo mùi thơm dễ chịu.

Nghe có vẻ đơn giản nhưng mỗi thành phần đều có vai trò riêng. Dầu khoáng tạo lớp màng bảo vệ, vitamin E chống oxy hóa, còn hương liệu thì… để cho thơm thôi!

Hình ảnh từ Medical News Today

Tại sao là có những người “mê mẩn” baby oil trong chuyện yêu?

1. Mượt mà như lụa, trơn tuột như chuối?!

Nhiều người khen baby oil có độ trơn “đỉnh của chóp”. Bôi vào là cảm giác mượt mà, trơn tuột như đang vuốt ve tấm lụa vậy.

2. Giá “hạt dẻ”, hiệu quả cao

So với các loại gel bôi trơn chuyên dụng, baby oil có giá “hạt dẻ” hơn hẳn. Một chai to đùng mà dùng được cả tháng, quá là kinh tế phải không nào? Mà khổ nỗi, rẻ quá hóa đắt, vì những tác hại về sau thì mời bạn đọc thật kỹ từ phần tiếp theo trở đi để hiểu tại sao ta nên cân nhắc khi sử dụng.

3. Dễ kiếm, không ngại ngùng

Bạn có thể mua baby oil ở bất kỳ đâu: siêu thị, cửa hàng tiện lợi, thậm chí cả hiệu thuốc. Không cần phải ngại ngùng, đỏ mặt như khi mua các sản phẩm “yêu” khác. Tiện thật nhưng lại không an toàn.

4. Đa năng “2 trong 1”

Nhiều cặp đôi thích dùng baby oil vì tính đa năng của nó. Vừa có thể dùng để massage, vừa có thể “chuyển mục đích sử dụng” nhanh chóng. Từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, quả là tiện lợi! Nhưng mà này, đừng quên “thay đầu xe” khi chuyển làn đường nhé, kẻo “tai nạn” đấy!

5. Hiệu ứng “ánh nước”

Nếu bạn từng xem các bộ phim “người lớn”, hẳn bạn đã thấy các diễn viên thường có làn da bóng loáng, như vừa tắm xong. Đó chính là nhờ baby oil! Nhiều cặp đôi muốn tái hiện cảnh đó ở nhà, nên họ chọn em này làm “trợ thủ đắc lực”.

Tuy với những lý do trên khiến baby oil được nhiều người mê mẩn nhưng bạn đừng dừng lại ở đây mà hãy đọc hết phần còn lại của bài viết để hiểu rõ những ảnh hưởng không ngờ đến sức khỏe vùng kín và cơ thể do baby oil gây ra, từ đó bạn có thể đưa ra lựa chọn phù hợp khi “yêu”.

Khi baby oil “đi dạo” trên da

Nhiều bạn thắc mắc: “Em bôi baby oil lên da rồi, bao lâu thì nó bay hơi hết?”

SEBT trả lời: Em nó không “bay” đâu mà “ở lại” đấy! Bởi thời gian lưu trữ trên da phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

1. Bạn bôi nhiều hay ít?

2. Da bạn thuộc team khô, dầu hay hỗn hợp?

3. Thời tiết thế nào? Nóng hay lạnh, ẩm?

4. Bạn có vận động nhiều không?

Trung bình thì:

– Trên da thường: 4 – 6 giờ.

– Da khô: Có khi đến 8 – 12 giờ.

– Da dầu: Chỉ khoảng 2 – 4 giờ.

Nhưng đừng nghĩ nó ở lại lâu là tốt nhé! Có khi còn gây bít lỗ chân lông và viêm nang lông.

Hình ảnh từ Coconu

Khi baby oil “ghé thăm” vùng kín

Nhiều bạn tò mò: “Em nghe nói dùng baby oil ‘bôi trơn’ khi ‘yêu’ sẽ êm ái hơn, có đúng không?”

SEBT trả lời: Không không, baby oil không phải là “anh hùng cứu tinh” trong chuyện “yêu” đâu vì những tác động của nó:

1. Thời gian lưu lại trên niêm mạc vùng kín:

– Ở âm đạo: Khoảng 2 – 4 giờ.

– Ở trực tràng: 4 – 6 giờ.

Nhưng nó có thể “trốn” trong các nếp gấp và ở lại đến cả ngày.

2. Tác động đến môi trường pH:

– pH bình thường của “cô bé”: 3.8 – 4.5.

– Baby oil làm tăng pH lên 6.5 – 7.5.

Tưởng không sao nhưng lại sao không tưởng! Nó làm mất cân bằng hệ vi khuẩn “có lợi” trong âm đạo.

3. Gây nhiễm trùng và nấm:

– Phá vỡ hàng rào bảo vệ tự nhiên.

– Tạo môi trường cho vi khuẩn xấu phát triển.

– Ức chế hệ miễn dịch tại chỗ.

Khi lỡ “yêu” quá đà với baby oil

Nếu bạn nghĩ rằng chỉ dùng baby oil một vài lần sẽ không sao thì sai lầm to. Thực tế là sử dụng baby oil nhiều và lâu dài có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

1. Tác động lên âm đạo:

a) Rối loạn hệ vi sinh vật:

– Các em Lactobacillus (vi khuẩn có lợi) bị giảm số lượng.

– Vi khuẩn gây bệnh như Gardnerella vaginalis lại phát triển mạnh.

– Kết quả: Viêm âm đạo, mùi khó chịu, ngứa ngáy.

b) Tăng nguy cơ nhiễm trùng:

– Âm đạo trở nên dễ bị tổn thương hơn.

– Các bệnh lây qua đường tình dục có cơ hội “đột nhập” dễ dàng hơn.

– Nguy cơ viêm vùng chậu tăng cao.

c) Khô rát và đau đớn:

– Baby oil làm giảm khả năng tiết dịch tự nhiên của âm đạo.

– Gây cảm giác khô rát, đau đớn khi “yêu”.

– Có thể dẫn đến chứng co thắt âm đạo (vaginismus).

Hình ảnh từ Hypebae

2. Tác động lên trực tràng:

a) Viêm nhiễm và kích ứng:

– Niêm mạc trực tràng bị tổn thương, dễ bị viêm.

– Có thể xuất hiện các vết nứt, chảy máu.

b) Rối loạn đại tiện:

– Giảm phản xạ đi ngoài tự nhiên.

– Có thể gây táo bón hoặc són phân.

c) Tăng nguy cơ nhiễm trùng:

 – Vi khuẩn có hại như E. coli dễ xâm nhập.

– Nguy cơ viêm đại tràng tăng cao.

3. Viêm nấm ở trực tràng – Kẻ thù thầm lặng:

Ôi, nghe có vẻ lạ nhỉ? Nhưng đây là trường hợp rất phổ biến ở những người “tương tác sinh học” cửa sau! Viêm nấm ở trực tràng càng không phải chuyện đùa.

a) Nguyên nhân:

– Baby oil tạo môi trường ẩm ướt, thuận lợi cho nấm phát triển.

– Nấm Candida (thường gây viêm âm đạo) có thể di chuyển đến trực tràng.

b) Triệu chứng:

– Ngứa ngáy, rát bỏng vùng hậu môn.

– Đau khi đi đại tiện.

– Có thể thấy những mảng trắng quanh hậu môn.

c) Hậu quả lâu dài:

– Viêm nấm tái phát nhiều lần.

– Có thể lan rộng đến các cơ quan lân cận.

– Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm chúng ta rất mất tự tin.

Làm sao để “dọn dẹp” sau khi dùng baby oil?

Nếu bạn lỡ dùng rồi thì sao? Đừng lo lắng, hãy làm theo các bước sau:

Hình ảnh từ healthline

1. Vùng kín:

– Dùng nước ấm và sản phẩm vệ sinh chuyên biệt dành cho âm đạo với pH cân bằng.

– Rửa từ trước ra sau (tránh vi khuẩn từ hậu môn di chuyển lên).

– Lau khô nhẹ nhàng, không chà xát mạnh.

2. Vùng hậu môn:

 – Vệ sinh bằng nước ấm theo dạng bơm rửa.

 – Dùng vòi xịt nước nếu có.

 – Lau khô cẩn thận, nhất là ở các nếp gấp.

Nhớ là phải kiên nhẫn và nhẹ nhàng nhé!

Giải pháp thay thế an toàn cho baby oil

Thay vì dùng baby oil, bạn có thể thử:

1. Chất bôi trơn gốc nước: An toàn cho cả “cô bé” và bao cao su.

2. Gel bôi trơn silicone: Lưu lại lâu hơn, ít gây kích ứng.

3. Dầu dừa nguyên chất: Có tính kháng khuẩn tự nhiên.

4. Chất bôi trơn có chứa hyaluronic acid: Dưỡng ẩm tốt cho niêm mạc.

Lưu ý: Luôn kiểm tra kỹ thành phần và thử trên một vùng da nhỏ trước khi sử dụng nhé!

Những dấu hiệu cần đi khám ngay

Nếu bạn đã lỡ dùng baby oil và gặp các triệu chứng sau thì hãy đi khám ngay:

1. Ngứa ngáy, rát bỏng kéo dài ở vùng kín hoặc hậu môn.

2. Tiết dịch bất thường hoặc có mùi khó chịu.

3. Đau khi quan hệ tình dục hoặc khi đi vệ sinh.

4. Xuất hiện các nốt đỏ, mụn nước hoặc vết loét.

5. Sốt, ớn lạnh kèm theo các triệu chứng trên.

Yêu thương cơ thể đúng cách

Baby oil là sản phẩm tuyệt vời để chăm sóc da, nhưng không phải là lựa chọn an toàn cho vùng kín. Bạn cần nhớ cơ thể mỗi người là độc nhất, vì vậy hãy lắng nghe cơ thể mình và tìm hiểu kỹ trước khi sử dụng bất kỳ sản phẩm nào.

Chăm sóc vùng kín cũng quan trọng như chăm sóc bất kỳ bộ phận nào khác trên cơ thể. Hãy yêu thương chúng đúng cách bằng việc:

1. Giữ vệ sinh sạch sẽ nhưng không quá mức.

2. Sử dụng các sản phẩm phù hợp và an toàn.

3. Lắng nghe cơ thể và đi khám định kỳ.

4. Trao đổi cởi mở với bạn đời về sức khỏe tình dục.

5. Trang bị kiến thức đầy đủ.

Bạn nhớ nhé, “yêu” là chuyện hai người, vì vậy việc chăm sóc sức khỏe vùng kín cũng nên là trách nhiệm chung. Đừng ngại chia sẻ bài viết này với người mình thương nhé!

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

Tránh thai sau khi phá thai: Cần lưu ý điều gì để bảo vệ sức khỏe?

Có 2 loại phá thai mà bạn cần biết:

1. Phá thai bằng phẫu thuật (hay còn gọi chấm dứt thai kỳ bằng phẫu thuật) là hành động cố ý chấm dứt thai kỳ bằng thủ thuật phẫu thuật do bác sĩ thực hiện.

2. Phá thai bằng thuốc (hay còn gọi chấm dứt thai kỳ bằng thuốc) là hành động cố ý chấm dứt thai kỳ bằng các loại thuốc cụ thể cần được bác sĩ kê đơn.

Sau khi phá thai thì bao lâu bạn có thể mang thai?

Dù bạn phá thai bằng phẫu thuật hay bằng thuốc, bạn đều có thể rụng trứng ngay sau khi phá thai. Và điều này có thể xảy ra ngay trước khi kinh nguyệt của bạn trở lại. 

Hình ảnh được đăng tải bởi Julia Caesar trên Unsplash

Do đó, điều quan trọng là bạn phải bắt đầu sử dụng biện pháp tránh thai ngay lập tức nếu có phát sinh quan hệ và muốn tránh thai ngoài ý muốn.

Sau khi phá thai thì bao lâu bạn có thể quan hệ được?

Bạn có thể quan hệ tình dục qua đường âm đạo sau 2 tuần hoặc vài ngày sau khi hết chảy máu.

Bác sĩ cũng có thể khuyên bạn tránh bơi lội hoặc tắm bồn, và sử dụng tampon hoặc cốc nguyệt san trong 2 tuần hoặc vài ngày sau khi hết chảy máu.

Bạn có thể sử dụng biện pháp tránh thai nào sau khi phá thai?

Bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ về những biện pháp bạn có thể lựa chọn cũng như biện pháp nào phù hợp với thể trạng của bạn nhất. 

Hình ảnh được đăng tải bởi charlesdeluvio trên Unsplash

Nhìn chung các biện pháp tránh thai bao gồm loại tác dụng ngắn, tác dụng dài hoặc vĩnh viễn:

Nhóm các biện pháp tránh thai có tác dụng ngắn bao gồm: bao cao su (phải được dùng mỗi khi quan hệ) hoặc thuốc tránh thai hàng ngày (phải uống mỗi ngày).

Nhóm các biện pháp tránh thai có tác dụng dài, và nếu ngừng thì mang thai lại được mà không cần thực hiện thêm bất kỳ hành động nào khác. Chúng bao gồm que cấy tránh thai, thuốc tiêm tránh thai và vòng tránh thai (nội tiết hoặc bằng đồng).

Nhóm các biện pháp tránh thai vĩnh viễn, khó có thể mang thai lại, bao gồm triệt sản nữthắt ống dẫn tinh nam.

Biện pháp tránh thai sẽ có hiệu quả sau khi phá thai bao lâu?

Điều này tùy thuộc vào loại biện pháp tránh thai bạn chọn và loại phá thai bạn đã thực hiện.

Biện pháp tránh thai sau khi phá thai bằng phẫu thuật

Các loại que cấy, thuốc tiêm, vòng tránh thai và thuốc tránh thai nội tiết đều được coi là có hiệu quả ngay sau khi bạn phá thai bằng phẫu thuật.

Nếu bạn tiêm tránh thai hoặc bắt đầu dùng thuốc tránh thai sau hơn 5 ngày sau khi phá thai, bạn sẽ cần dùng thêm một biện pháp tránh thai khác trong một tuần. Bởi lúc này, thuốc tiêm và thuốc tránh thai chưa phát huy tác dụng bảo vệ. Còn nên dùng thêm biện pháp nào thì bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ nhé.

Hình ảnh được đăng tải bởi Reproductive Health Supplies Coalition trên Unsplash

Bạn có thể đặt vòng tránh thai ngay sau khi phá thai bằng phẫu thuật, bao gồm cả khi bạn đang được gây mê hoặc dùng thuốc an thần.

Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy vẫn có nguy cơ vòng tránh thai bị đẩy ra (di chuyển ra khỏi vị trí hoặc rơi ra); và nguy cơ này tăng nhẹ khi được đặt ngay sau khi phá thai. 

Biện pháp tránh thai sau khi phá thai bằng thuốc

Bạn có thể dùng hầu hết các biện pháp tránh thai bằng nội tiết tố (thuốc viên, thuốc tiêm hoặc que cấy) tại thời điểm phá thai bằng thuốc.

Thời điểm chính xác có thể thay đổi tùy theo loại biện pháp tránh thai. Để cho chắc chắn thì bạn nên nhờ bác sĩ tư vấn kỹ càng hơn nhé.

Ngoài ra, bạn có thể đặt vòng tránh thai ngay lập tức hoặc vài ngày sau khi phá thai bằng thuốc. Trong thời gian chờ đặt vòng, bạn cần sử dụng một biện pháp tránh thai khác nếu có phát sinh quan hệ và không muốn mang thai.

Cuối cùng, bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. SEBT khuyên bạn đọc để lấy kiến thức và thông tin, còn quan trọng nhất vẫn là gặp bác sĩ để được tư vấn biện pháp tránh thai phù hợp với sức khỏe của mình.

Nguồn thông tin từ: Contraception after an abortion – Better Health Channel 

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

Tránh thai sau khi sinh: Biện pháp nào phù hợp với bạn?

Phụ nữ sau khi sinh có rất nhiều nỗi lo. Một trong số đó là cách phòng tránh thai với những thắc mắc như:

Sau sinh thì khi nào mình mới bắt đầu dùng biện pháp tránh thai?

Nếu đang cho con bú thì có nên dùng thuốc tránh thai không?

Cho con bú có tác dụng tránh thai không?

Vì vậy ở bài viết này, SEBT sẽ thông tin đến bạn mọi điều cần biết về phòng tránh thai sau khi sinh.

Sau sinh thì khi nào bạn mới bắt đầu dùng biện pháp tránh thai?

Nhìn chung, nữ giới có khả năng sinh sản khoảng 2 tuần trước kỳ kinh nguyệt. Kinh nguyệt của bạn sẽ trở lại bất kỳ lúc nào từ khoảng sáu tuần đến ba tháng sau khi sinh, tùy thuộc vào việc bạn chỉ cho con bú, cho con bú sữa công thức hay sử dụng cả hai biện pháp.

Hình ảnh được đăng tải bởi Alexander Grey trên Unsplash

Kinh nguyệt của bạn có thể không trở lại cho đến khi bạn giảm hoặc ngừng cho con bú. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể có khả năng sinh sản mà không hề hay biết.

Nói tóm lại, nếu bạn muốn sử dụng biện pháp tránh thai thì nên bắt đầu từ khoảng 3 tuần sau khi sinh.

Cho con bú có tác dụng tránh thai không?

Cho con bú có thể được dùng như một hình thức tránh thai bằng cách trì hoãn việc kinh nguyệt trở lại. Tuy nhiên, nó chỉ có tác dụng nếu bạn cho con bú thường xuyên và đều đặn. Cụ thể, cho con bú như một biện pháp tránh thai chỉ có tác dụng nếu:

+ con bạn dưới 6 tháng tuổi.

+ kinh nguyệt của bạn chưa trở lại.

+ bạn cho con bú hoàn toàn theo nhu cầu, cả ngày lẫn đêm (tức là tối thiểu 6 lần bú kéo dài trong 24 giờ, không có khoảng cách giữa các lần bú quá 4 giờ).

Nếu con bạn đã ngừng bú hoàn toàn thì phương pháp này không còn hiệu quả nữa và bạn sẽ cần sử dụng một hình thức tránh thai khác.

Vậy đâu là biện pháp tránh thai an toàn nếu bạn đang cho con bú?

Câu trả lời là:

+ Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin

+ Bao cao su

+ Thuốc tiêm tránh thai (loại Depo-Provera® hoặc Depo-Ralovera®)

+ Que cấy tránh thai (Implanon NXT™) 

+ Vòng tránh thai (IUD)

+ Triệt sản vĩnh viễn (thắt ống dẫn trứng).

Nếu bạn cần sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp thì loại an toàn để sử dụng là thuốc tránh thai khẩn cấp levonorgestrel. 

Hình ảnh được đăng tải bởi Reproductive Health Supplies Coalition trên Unsplash

Biện pháp tránh thai không được khuyến khích nếu bạn đang cho con bú

1. Thuốc tránh thai loại kết hợp vì nó có thể làm giảm sản xuất sữa mẹ nếu bạn đang cho con bú dưới 6 tuần tuổi.

2. Thuốc tránh thai khẩn cấp loại ulipristal acetate (UPA) không được khuyến khích vì nó được bài tiết qua sữa mẹ và vẫn chưa biết là có tác động lên trẻ sơ sinh hay không. Nếu ai đã sử dụng thuốc này thì được khuyên là không nên cho con bú trong bảy ngày sau khi uống.

Làm thế nào để chọn được biện pháp tránh thai phù hợp với mình sau khi sinh?

Để chọn được biện pháp tránh thai nào phù hợp nhất với bạn sau khi sinh thì hãy hỏi bác sĩ về:

Hình ảnh được đăng tải bởi Bermix Studio trên Unsplash

+ Các biện pháp tránh thai nào phù hợp với tình hình hiện tại của bạn.

+ Cách thức hoạt động của chúng và hiệu quả của chúng như thế nào khi sử dụng (tức xác suất thất bại trong thực tế).

+ Các biện pháp nào phù hợp với cơ thể và lối sống của bạn (nếu bạn hay quên thì khó dùng thuốc tránh thai hàng ngày).

+ Bạn có thể bắt đầu sử dụng biện pháp tránh thai sớm nhất khi nào.

+ Bạn và bạn đời có thể chia sẻ trách nhiệm tránh thai như thế nào.

+ Các tác dụng phụ có thể xảy ra.

Đặc biệt, bạn hãy tìm hiểu về hiệu quả của từng biện pháp tránh thai nhé. Tuy không có biện pháp nào hiệu quả 100% nhưng sẽ có biện pháp mang hiệu quả cao hơn những biện pháp khác.

Cuối cùng, nếu bạn vẫn không biết lựa chọn như thế nào thì nên gặp bác sĩ để được tư vấn nhé.

Nguồn thông tin từ: Contraception after giving birth – Better Health Channel

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

Mọi điều bạn cần biết về Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS) và Rối loạn tâm lý tiền kinh nguyệt (PMDD)

Chắc hẳn với nhiều bạn gái, giai đoạn kinh khủng nhất mà họ phải chịu trong đời là những ngày trước kỳ kinh nguyệt. Họ phải chịu những thay đổi về mặt tâm sinh lý như bị chuột rút, đau ê ẩm bụng dưới, đau ngực hoặc tâm trạng trở nên cáu kỉnh gắt gỏng.

Có người trải qua những triệu chứng trên khá là nhẹ nhàng và bình thường. Nhưng cũng có người bị ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống hàng ngày, gây ra bao thiệt thòi, rắc rối không đáng có. 

Vì vậy, ở bài viết này, SEBT sẽ đi sâu vào hai tình trạng liên quan đến các triệu chứng trên. Đó là Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS) và Rối loạn tâm lý tiền kinh nguyệt (PMDD.

Về Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS)

Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS) là gì?

Hội chứng tiền kinh nguyệt, thường được gọi là PMS, chỉ sự xuất hiện của các triệu chứng về thể chất và cảm xúc xảy ra trong những ngày hoặc tuần trước kỳ kinh nguyệt ở nữ giới. 

Hình ảnh được đăng tải bởi Kinga Howard trên Unsplash

Các triệu chứng này thường bắt đầu sau khi rụng trứng (khoảng ngày 14 của chu kỳ 28 ngày) và biến mất khi bắt đầu có kinh.

PMS cực kỳ phổ biến. Ở Hoa Kỳ có đến 70% – 90% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có các triệu chứng khó chịu của PMS. Và 1/3 trong số này đủ tiêu chuẩn chẩn đoán PMS [1]. 

Các triệu chứng PMS phổ biến

Về thể chất:

+ Đầy hơi

+ Đau ngực

+ Đau đầu

+ Mệt mỏi

+ Mụn bùng phát

+ Thèm ăn

Về cảm xúc và hành vi:

+ Tâm trạng bị thay đổi (trở nên cáu gắt)

+ Căng thẳng

+ Lo lắng

+ Trầm cảm

+ Khó tập trung

+ Thay đổi thói quen ngủ (như khó ngủ hơn hoặc ngủ nhiều hơn)

Nhưng bạn cần lưu ý điều này: không phải bạn nữ nào cũng trải qua cùng một triệu chứng PMS hay cùng một mức độ PMS. Thậm chí PMS sẽ khác nhau giữa các chu kỳ ở cùng một bạn nữ.

Do đó, bạn đừng nên so sánh hay chế giễu khi thấy một bạn nữ khác đang trải qua PMS nặng nề trong khi mình thì bình thường nhẹ nhàng. Không phải người ta cố tình làm quá hay tỏ vẻ “bánh bèo” yếu ớt. Bạn trải qua triệu chứng PMS nhẹ nhàng không có nghĩa mọi cô gái đều như thế.

Nguyên nhân gây ra PMS là gì?

Dù PMS cực phổ biến nhưng cho tới nay, người ta vẫn chưa xác định rõ ràng nguyên nhân gây ra PMS. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tin rằng nó liên quan đến những thay đổi về hormone xảy ra trong chu kỳ kinh nguyệt. 

Sau đây là một số yếu tố có thể góp phần dẫn tới PMS:

Biến động hormone: Một giả thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất là PMS có liên quan đến sự tăng giảm nồng độ estrogen và progesterone trong chu kỳ kinh nguyệt [2].

Hình ảnh được đăng tải bởi Nick Karvounis trên Unsplash

Mất cân bằng chất dẫn truyền thần kinh: Một số nghiên cứu cho thấy sự dao động của serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh điều chỉnh tâm trạng, có thể góp phần dẫn tới các triệu chứng PMS [3].

Yếu tố di truyền: Có vẻ như có yếu tố di truyền trong câu chuyện PMS. Nếu bạn có chị em hoặc họ hàng gần là nữ mà người đó bị PMS thì khả năng cao bạn cũng sẽ bị PMS [4].

Yếu tố lối sống: Căng thẳng, không tập thể dục và chế độ ăn uống kém có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng PMS [5].

Cách kiểm soát PMS

Thực tế thì hiện chưa có cách chữa trị PMS phù hợp cho mọi cô gái. Nhưng nhiều bạn thấy dễ chịu hơn khi kết hợp thay đổi lối sống với điều trị về mặt y tế, cụ thể:

Thay đổi chế độ ăn uống: Giảm lượng muối, caffeine và rượu có thể giúp giảm chứng đầy hơi và thay đổi tâm trạng của PMS [6].

Tập thể dục: Hoạt động thể chất thường xuyên có thể giúp cải thiện tâm trạng và giảm đầy hơi [7].

Kiểm soát căng thẳng: Các kỹ thuật như yoga, thiền hoặc liệu pháp nhận thức hành vi có thể giúp kiểm soát các triệu chứng cảm xúc khó chịu trong PMS [8].

Hình ảnh được đăng tải bởi Avrielle Suleiman trên Unsplash

Thuốc: Thuốc giảm đau không kê đơn có thể giúp giảm các triệu chứng về thể chất (như đau cơ, đau bụng dưới); trong khi một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai nội tiết tố để điều hòa chu kỳ của họ (nhưng phải do bác sĩ kê đơn) [9].

Vitamin: Một số nghiên cứu cho thấy bổ sung canxi, magnesium và vitamin B6 có thể giúp giảm các triệu chứng PMS [10]. 

Về Rối loạn tâm lý tiền kinh nguyệt (PMDD)

Rối loạn tâm lý tiền kinh nguyệt (PMDD) là gì?

Đây là chứng nặng hơn, nghiêm trọng hơn PMS. Nó biểu hiện qua các triệu chứng về thể chất và cảm xúc dữ dội hơn, ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống hàng ngày.

Nếu ở Hoa Kỳ, 70% – 90% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có các triệu chứng khó chịu của PMS thì 3% – 8% trong số đó mắc PMDD [1].

PMDD được coi là một rối loạn tâm thần và được liệt kê trong Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần (DSM-5).

Các triệu chứng của PMDD

Các triệu chứng của PMDD tương tự như PMS nhưng nghiêm trọng hơn và chủ yếu liên quan đến tâm trạng. Để được chẩn đoán mắc PMDD, một bạn nữ phải trải qua ít nhất năm triệu chứng sau:

1. Thay đổi tâm trạng nghiêm trọng, thường kèm theo những cơn khóc

2. Trải qua những cơn giận dữ hoặc cáu kỉnh dữ dội

3. Bị trầm cảm hoặc thấy tuyệt vọng

Hình ảnh được đăng tải bởi Priscilla Du Preez 🇨🇦 trên Unsplash

4. Lo lắng hoặc căng thẳng nghiêm trọng

5. Mất hứng thú với các hoạt động thường ngày

6. Khó tập trung

7. Mệt mỏi hoặc năng lượng thấp

8. Thay đổi cảm giác thèm ăn, thường kèm theo những cơn thèm ăn cụ thể

9. Bị các vấn đề về giấc ngủ (ngủ quá nhiều hoặc quá ít)

10. Cảm thấy choáng ngợp hoặc mất kiểm soát

11. Gặp các triệu chứng về thể chất như đau ngực, đầy hơi hoặc đau đầu.

Những triệu chứng này phải xảy ra trong hầu hết các chu kỳ kinh nguyệt, bắt đầu khoảng một tuần trước khi hành kinh và cải thiện trong vòng vài ngày sau khi kỳ kinh bắt đầu. Quan trọng hơn là chúng phải ảnh hưởng rất nhiều đến công việc, trường học, hoạt động xã hội hoặc các mối quan hệ xung quanh [12].

Nếu không thì bạn mới ở triệu chứng PMS hoặc những vấn đề sức khỏe khác có cùng triệu chứng tương tự mà thôi.

Nguyên nhân gây ra PMDD là gì?

Giống như PMS, cho tới giờ người ta vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân dẫn tới PMDD. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tin rằng nó có thể liên quan đến:

Mức độ nhạy cảm hơn với những thay đổi về hormone: Những bạn nữ mắc PMDD có thể nhạy cảm hơn với những biến động hormone bình thường của chu kỳ kinh nguyệt [13].

Hình ảnh được đăng tải bởi Joice Kelly trên Unsplash

Yếu tố di truyền: Các nghiên cứu đã xác định được một thành phần di truyền tiềm ẩn đối với PMDD [14].

Mất cân bằng chất dẫn truyền thần kinh: Cũng giống như PMS, sự thay đổi nồng độ serotonin có thể góp phần dẫn tới PMDD [15].

Chẩn đoán PMDD

Việc chẩn đoán một người có đang mắc PMDD hay không lại chẳng phải chuyện dễ vì các triệu chứng của nó trùng lặp với những rối loạn tâm trạng khác như trầm cảm và lo âu. 

Để được chẩn đoán, phụ nữ thường cần theo dõi các triệu chứng của mình trong ít nhất hai chu kỳ kinh nguyệt. Điều này giúp bác sĩ xác định bản chất chu kỳ của các triệu chứng, nhằm phân biệt PMDD với các rối loạn khác [16].

Các lựa chọn điều trị cho PMDD

Vì PMDD ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống nên những người mắc PMDD cần phải được điều trị. Các phương pháp sẽ bao gồm:

Thuốc chống trầm cảm: Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) thường là phương pháp điều trị đầu tay cho PMDD. Chúng có thể được dùng liên tục hoặc chỉ trong giai đoạn hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt (hai tuần trước khi hành kinh) [17].

Phương pháp điều trị bằng hormone: Một số phụ nữ thấy dễ chịu hơn khi dùng thuốc tránh thai nội tiết tố, đặc biệt là những loại thuốc ức chế rụng trứng (nhưng phải được bác sĩ kê đơn chứ không tự ý mua) [18].

Thay đổi lối sống: Cũng giống như PMS, việc thay đổi chế độ ăn uống, tập thể dục thường xuyên và tập quản lý căng thẳng (bằng yoga, thiền) có thể giúp kiểm soát các triệu chứng PMDD [19].

Hình ảnh được đăng tải bởi bruce mars trên Unsplash

Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT): Hình thức liệu pháp tâm lý này có thể giúp phụ nữ phát triển các chiến lược đối phó để giải quyết các triệu chứng cảm xúc của PMDD [20].

Tác động của PMS và PMDD đến cuộc sống hàng ngày

Sau khi hiểu rõ PMS và PMDD thì điều quan trọng mà SEBT muốn bạn cần lưu ý là cả hai đều có thể gây tác động nhiều đến cuộc sống hàng ngày của phụ nữ. Tác động đó bao gồm hiệu suất công việc, các mối quan hệ và sức khỏe tổng thể. 

Một nghiên cứu được công bố trên Archives of Internal Medicine cho thấy những phụ nữ mắc PMS báo cáo điểm chất lượng cuộc sống thấp hơn so với những phụ nữ không mắc PMS [21].

Đối với những phụ nữ mắc PMDD, tác động có thể còn nặng hơn. Các triệu chứng tâm trạng nghiêm trọng gây căng thẳng cho các mối quan hệ, ảnh hưởng đến công việc, học tập, thậm chí trong một số trường hợp còn dẫn đến ý định tự tử. Người ta ước tính những phụ nữ mắc PMDD có trung bình 3,8 ngày năng suất bị giảm trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt [22].

Phá vỡ định kiến về PMS và PMDD

Mặc dù PMS và PMDD rất phổ biến, thậm chí dẫn tới những tác động nghiêm trọng nhưng chúng thường bị coi nhẹ hoặc bị chế giễu trong xã hội hiện nay. Không chỉ người khác giới mà ngay cả cùng là phụ nữ với nhau mà vẫn có trường hợp bạn nữ này thấy những bạn nữ khác “làm quá” chỉ vì mình chẳng có những triệu chứng PMS hoặc trải qua kỳ kinh rất nhẹ nhàng.

Điều này có thể khiến những bạn nữ đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ PMS và PMDD cảm thấy họ đúng là đang “làm quá” hoặc chỉ nên im lặng chịu đựng. Chính điều này lại càng dẫn tới chứng PMS và PMDD trở nên trầm trọng hơn.

Do đó, điều SEBT mong mỏi là chúng ta cần có cái nhìn đúng đắn về PMS và PMDD; phá vỡ định kiến; xem những triệu chứng này là vấn đề sức khỏe cần được quan tâm và điều trị nghiêm túc.

Nguồn thông tin trong bài:

[1] Sanskriti Mishra et al. StatPearls Publishing; 2023 Jan. 2023 Feb 19. .Bookshelf ID: NBK532307PMID: 30335340 

[2] Yonkers, K. A., O’Brien, P. M. S., & Eriksson, E. (2008). Premenstrual syndrome. The Lancet, 371(9619), 1200-1210.

[3] Rapkin, A. J., & Akopians, A. L. (2012). Pathophysiology of premenstrual syndrome and premenstrual dysphoric disorder. Menopause International, 18(2), 52-59

[4] Jahanfar, S., Lye, M. S., & Krishnarajah, I. S. (2011). The heritability of premenstrual syndrome. Twin Research and Human Genetics, 14(5), 433-436

[5] Bertone-Johnson, E. R., Hankinson, S. E., Willett, W. C., Johnson, S. R., & Manson, J. E. (2010). Adiposity and the development of premenstrual syndrome. Journal of Women’s Health, 19(11), 1955-1962

[6] Chocano-Bedoya, P. O., & Bertone-Johnson, E. R. (2013). Premenstrual syndrome. In Handbook of diet and nutrition in the menstrual cycle, periconception and fertility (pp. 245-259). Wageningen Academic Publishers.

[7] Daley, A. (2009). Exercise and premenstrual symptomatology: a comprehensive review. Journal of Women’s Health, 18(6), 895-899.

[8] Lustyk, M. K. B., Gerrish, W. G., Shaver, S., & Keys, S. L. (2009). Cognitive-behavioral therapy for premenstrual syndrome and premenstrual dysphoric disorder: a systematic review. Archives of Women’s Mental Health, 12(2), 85-96.

[9] Marjoribanks, J., Brown, J., O’Brien, P. M., & Wyatt, K. (2013). Selective serotonin reuptake inhibitors for premenstrual syndrome. Cochrane Database of Systematic Reviews, (6).

[10] Whelan, A. M., Jurgens, T. M., & Naylor, H. (2009). Herbs, vitamins and minerals in the treatment of premenstrual syndrome: a systematic review. Canadian Journal of Clinical Pharmacology, 16(3), e407-e429.

[11] Halbreich, U., Borenstein, J., Pearlstein, T., & Kahn, L. S. (2003). The prevalence, impairment, impact, and burden of premenstrual dysphoric disorder (PMS/PMDD). Psychoneuroendocrinology, 28, 1-23.

[12] American Psychiatric Association. (2013). Diagnostic and statistical manual of mental disorders (5th ed.). Arlington, VA: American Psychiatric Publishing.

[13] Hantsoo, L., & Epperson, C. N. (2015). Premenstrual dysphoric disorder: epidemiology and treatment. Current Psychiatry Reports, 17(11), 87.

[14] Dubey, N., Hoffman, J. F., Schuebel, K., Yuan, Q., Martinez, P. E., Nieman, L. K., … & Goldman, D. (2017). The ESC/E (Z) complex, an effector of response to ovarian steroids, manifests an intrinsic difference in cells from women with premenstrual dysphoric disorder. Molecular Psychiatry, 22(8), 1172-1184.

[15] Yonkers, K. A., & Simoni, M. K. (2018). Premenstrual disorders. American Journal of Obstetrics and Gynecology, 218(1), 68-74.

[16] Epperson, C. N., Steiner, M., Hartlage, S. A., Eriksson, E., Schmidt, P. J., Jones, I., & Yonkers, K. A. (2012). Premenstrual dysphoric disorder: evidence for a new category for DSM-5. American Journal of Psychiatry, 169(5), 465-475.

[17] Marjoribanks, J., Brown, J., O’Brien, P. M., & Wyatt, K. (2013). Selective serotonin reuptake inhibitors for premenstrual syndrome. Cochrane Database of Systematic Reviews, (6).

[18] Lopez, L. M., Kaptein, A. A., & Helmerhorst, F. M. (2012). Oral contraceptives containing drospirenone for premenstrual syndrome. Cochrane Database of Systematic Reviews, (2).

[19] Dante, G., & Facchinetti, F. (2011). Herbal treatments for alleviating premenstrual symptoms: a systematic review. Journal of Psychosomatic Obstetrics & Gynecology, 32(1), 42-51.

[20] Kleinstäuber, M., Witthöft, M., & Hiller, W. (2012). Cognitive-behavioral and pharmacological interventions for premenstrual syndrome or premenstrual dysphoric disorder: a meta-analysis. Journal of Clinical Psychology in Medical Settings, 19(3), 308-319.

[21] Dean, B. B., Borenstein, J. E., Knight, K., & Yonkers, K. (2006). Evaluating the criteria used for identification of PMS. Journal of Women’s Health, 15(5), 546-555.

[22] Heinemann, L. A., Minh, T. D., Filonenko, A., & Uhl-Hochgräber, K. (2010). Explorative evaluation of the impact of severe premenstrual disorders on work absenteeism and productivity. Women’s Health Issues, 20(1), 58-65.

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link