Vú và ung thư vú: Hiểu đúng và đủ để giữ “vòng 1” luôn khỏe mạnh

Tác giả: .Ngưn.

Vú là một trong những bộ phận quan trọng của chúng ta và thường gắn liền với hình ảnh tình dục. Nhưng ở bài chuyên đề này, SEBT sẽ không nói về vú trong đời sống tình dục mà đi sâu hơn về những kiến thức cơ bản về vú cũng như cách chăm sóc để phòng ngừa căn bệnh gây tử vong hàng đầu cho phụ nữ trên toàn thế giới: ung thư vú.

Điều này đặc biệt thiết thực ở Việt Nam khi mà trong tổng số ca mắc ung thư ở phụ nữ thì ung thư vú nằm trong top đầu (mỗi năm khoảng 15.000 ca mắc mới) [1]. Chưa kể những năm gần đây, ung thư vú đang có xu hướng gia tăng ở phụ nữ trẻ, nguyên nhân một phần là do các bạn chủ quan nghĩ mình còn trẻ thì không bị bệnh nên không quan tâm đến việc tầm soát ung thư vú. 

Vì vậy, SEBT mong qua chuyên đề lần này, bạn sẽ hiểu đúng và đầy đủ hơn về “đôi gò bồng đảo” cũng như căn bệnh ung thư vú để nhận thức được các yếu tố rủi ro mà bạn có thể gặp phải, những dấu hiệu cho thấy vú có vấn đề và cách để giảm thiểu rủi ro bị ung thư vú.  

Các hình dạng điển hình của vú

Trước khi giới thiệu các hình dạng điển hình của vú, SEBT muốn nhắn nhủ một điều rằng:

Cũng như âm đạo, vú của bạn là duy nhất. Không có hai người nào mang cùng bộ ngực giống nhau.

Vú có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau nên không có khái niệm nào là “bình thường” hay “bất thường”. Ngay cả khi vú của bạn giống với một hình dạng mà SEBT sẽ giới thiệu dưới đây thì chúng có thể mang những biến thể khiến chúng khác biệt với bộ ngực của người khác. 

Điều duy nhất không bình thường là vú bạn bị đau mà không rõ nguyên nhân (SEBT sẽ đi sâu vào vấn đề này ở phần bên dưới).

Còn bây giờ, bạn hãy nhìn vào gương và xem vú của bạn trông giống hình dạng nào dưới đây nhé.

Bộ ngực nguyên mẫu

Đây là bộ ngực có dạng tròn và đầy đặn, được xem là “tiêu chuẩn” cho vú. Hầu hết áo lót được thiết kế dựa theo hình dạng này.

Bộ ngực không đối xứng

Vú không đối xứng có hai kích cỡ khác nhau, ví dụ một bên to một bên nhỏ. Tình trạng vú không đồng đều theo kích thước cúp ngực trở xuống là chuyện khá phổ biến. Nên bạn đừng lo nếu thấy một bên vú to hơn bên còn lại.

Bộ ngực khỏe khoắn

Người sở hữu bộ ngực này sẽ có vú rộng hơn, nhiều cơ và ít mô vú hơn.

Bộ ngực hình chuông

Như tên gọi, vú có hình quả chuông với phần trên hẹp và phần dưới tròn hơn.

Bộ ngực khắng khít

Hai chiếc vú nằm sát rạt với nhau mà không có khoảng hở hoặc chỉ có một khoảng hở rất nhỏ giữa chúng. Chúng nằm gần giữa ngực hơn nên tạo ra nhiều khoảng cách giữa cánh tay và vú.

Bộ ngực hình nón

Vú này có dạng giống hình nón hơn là hình tròn. Các bạn có ngực nhỏ thường mang hình dạng này hơn là người có ngực lớn.

Bộ ngực Đông Tây

Nếu núm vú ở hai bên của bạn hướng ra ngoài thay vì vào trong thì kiểu ngực của bạn là Đông Tây.

Bộ ngực thư thái

Vú giãn ra, có mô vú lỏng lẻo hơn và núm vú hướng xuống dưới.

Bộ ngực đầy đặn

Vú tròn trịa, có độ đầy đặn ở trên và dưới bằng nhau.

Bộ ngực xa cách

Trái với hình dạng khắng khít, ở bộ ngực xa cách, hai vú được đặt cách xa nhau hơn, có nhiều khoảng trống hơn giữa chúng.

Bộ ngực mảnh khảnh

Vú mảnh mai, hẹp và dài với núm vú hướng xuống dưới.

Bộ ngực giọt nước

Vú có hình giọt nước: tròn và phần dưới đầy đặn hơn phần trên một chút.

Yếu tố nào quyết định hình dạng của vú?

Cho đến nay, di truyền vẫn chiếm phần lớn quyết định vú của bạn có hình dạng thế nào. Các yếu tố khác sẽ bao gồm:

+ Cân nặng. Chất béo chiếm phần lớn của mô và mật độ vú của bạn, vì vậy bạn có thể thấy sự khác biệt trong hình dạng vú của mình khi tăng hoặc giảm cân.

+ Tập thể dục. Vú có thể trông săn chắc hoặc nở nang hơn nếu bạn tạo các cơ phía sau mô vú bằng cách tăng cường sức mạnh cho cơ ngực qua các bài tập thể dục.

+ Tuổi tác. Vú sẽ chảy xệ một cách tự nhiên khi bạn già đi. Vì vậy theo thời gian, vú có thể dài ra và hướng xuống dưới trông như trái mướp.

+ Mang thai và cho con bú. Hormone trong thời kỳ mang thai và cho con bú có thể làm vú sưng lên và thay đổi cách phân bổ chất béo và mô trên khắp bầu ngực của bạn.

Còn về quầng vú thì sao?

Hình ảnh từ cottonbro studio

Quầng vú là vùng sẫm màu xung quanh núm vú. Nó cũng độc nhất vô nhị; không tồn tại hai người nào có cùng quầng vú giống nhau.

Đường kính quầng vú trung bình là 4cm, nhưng có người nhỏ hơn, người thì lớn hơn. Nếu kích thước quầng vú của bạn thay đổi theo thời gian hoặc trong các thời kỳ như mang thai hoặc cho con bú thì cũng là điều bình thường.

Hình dạng quầng vú của bạn có thể không đều hoặc bị lệch nên đừng lo nếu thấy mình chẳng có hai vòng tròn hoàn hảo xung quanh núm vú. Chuyện này rất bình thường và phổ biến hơn bạn nghĩ. 

Thế còn núm vú thì sao?

Và cũng tương tự vú hay quầng vú, núm vú của bạn cũng là độc nhất vô nhị. Chúng có nhiều hình dạng, kích thước, màu sắc và hướng khác nhau. Một số hình dạng núm vú phổ biến như:

+ Mấp mô: Xung quanh quầng vú mọc lên những sần nhỏ li ti hoặc hạt trắng, được gọi là tuyến Montgomery.

+ Sừng sững: Núm vú luôn cương cứng, dựng đứng khỏi quầng vú ngay cả khi không có kích thích.

+ Rụt rè: Núm vú thụt vào trong thay vì nhô ra ngoài như núm vú sừng sững.

+ Bằng phẳng: Núm vú phẳng, nằm ngang với quầng vú, nhưng khi bị kích thích thì vẫn dựng đứng lên như thường. 

+ Nhiều lông: Việc lông mọc xung quanh núm vú là điều hoàn toàn bình thường, và một số người có nhiều lông hơn những người khác.

+ Mạnh bạo: Núm vú nhô ra, đứng thẳng còn hơn cả núm vú sừng sững, ngay cả khi không bị kích thích.

+ Bồng bềnh: Cả quầng vú lẫn núm vú đều tạo nên một gò bồng đảo cho khuôn ngực.

+ Núm vú dư: Không ít người có thêm núm vú thứ ba hoặc thứ tư. Điều này là hoàn toàn bình thường.

+ Ngược thân: Hai núm vú ở hai hình dạng trái ngược nhau, ví dụ một núm bị lõm vào, còn một núm thì dựng đứng lên.

6 sự thật bất ngờ về vú có thể bạn chưa biết

1. Chảy xệ là điều không thể tránh khỏi

Trừ khi bạn dùng đến phẫu thuật để lưu giữ tuổi trẻ, nếu không, khi bạn già đi thì cũng đồng nghĩa bộ ngực sẽ chảy xệ theo thời gian. Ngoài ra, còn những thủ phạm khác làm vú bị chảy xệ là trọng lực, hút thuốc và tư thế ngủ.

2. Có núm vú thứ ba không phải chuyện hiếm

Thực tế, khoảng 6% dân số thế giới sở hữu núm vú thứ ba (hoặc nhiều hơn). Những chiếc vú thừa này thậm chí có thể tiết sữa và trở nên nhạy cảm hơn trong thời kỳ kinh nguyệt.

3. Chúng ta là loài linh trưởng duy nhất có vú vĩnh viễn

Loài người chúng ta phát triển vú trước khi bắt đầu dậy thì. Vú tiếp tục phát triển và thay đổi trong suốt cuộc đời của chúng ta (ví dụ vú sẽ lớn hơn trong thời kỳ kinh nguyệt và khi chúng ta mang thai). Ngược lại, vú của các loài linh trưởng khác chỉ phát triển khi chúng cho con bú.

4. Không phải mọi khối u ở vú đều là ung thư

Chúng ta thường nghĩ hễ ở vú có khối u thì đều là ung thư. Nhưng đây là một suy nghĩ sai lầm. 

Các khối u ở vú cực kỳ phổ biến và đa số là u nang hoặc khối u lành tính. Ngoài ra, mô vú cũng thay đổi khi mức độ hormone dao động nên trông nó như bị vón cục hơn bình thường, đặc biệt trước khi đến kỳ “rụng dâu” hàng tháng.

Vì vậy, nếu một ngày bạn tự khám vú và thấy có khối u hay điều gì đó khác thường thì trước hết đừng lên Google tra rồi tự lo lắng bởi hàng đống dấu hiệu cảnh báo ung thư. Bạn nên đi khám để nhận kết quả chính xác nhất.

5. Phần lớn các cơn đau vú không liên quan đến ung thư

Hình ảnh từ cottonbro studio

Chắc chắn chúng ta sẽ gặp không ít lần bị đau vú trong cuộc đời. Những cơn đau này thường liên quan đến sự dao động nội tiết tố và có xu hướng đau dữ hơn ngay trước và trong kỳ kinh nguyệt. Nhưng cũng có vài bạn nữ sẽ bị đau mà không liên quan đến chu kỳ của mình.

Nếu tình trạng đau hoặc căng vú kéo dài liên tục và gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày thì bạn nên đi khám. Lúc đó, bác sĩ sẽ tiến hành một cuộc kiểm tra bao gồm siêu âm để biết được liệu có yếu tố nào khác hoặc bạn có đang dùng loại thuốc nào ảnh hưởng đến cơn đau vú không. Nhưng tin tốt là phần lớn các cơn đau vú không liên quan đến ung thư.

6. Cẩn thận với những lời đồn về áo ngực và vú

Hiện chưa có bằng chứng nào ủng hộ ý kiến cho rằng áo ngực có gọng gây ung thư vú. Cũng không có bằng chứng nào cho thấy mặc áo ngực có thể ngăn vú bị chảy xệ. Trừ khi bạn dùng đến phẫu thuật, còn không thì theo thời gian, bộ ngực sẽ bị chảy xệ. 

Tất cả những gì áo ngực giúp bạn là hỗ trợ bạn khi ra ngoài, giúp bạn được thoải mái nhất có thể.

Những điều bạn cần biết về tự khám vú

Tự khám vú là một kỹ thuật mà bạn có thể thực hiện tại nhà để kiểm tra các khối u ở vú. Nó không hiệu quả như đi bệnh viện và siêu âm vú hoặc chụp nhũ ảnh để phát hiện ung thư, nhưng nó có thể giúp bạn sớm nhận ra những bất thường về hình dạng, kích thước và kết cấu của vú.

Bạn nên ghi nhật ký cho mỗi lần kiểm tra vú. Thói quen này giúp bạn theo dõi và ghi lại bất kỳ thay đổi nào bạn nhận thấy ở vú.

Cách tự khám vú

Kiểm tra trực quan

Bạn hãy làm theo các bước sau:

1. Cởi áo, để ngực trần và đứng trước gương, hai tay duỗi thẳng ở hai bên.

2. Bạn quan sát vú và ghi nhận những điều sau:

+ Kiểm tra hình dạng, kích thước và sự đối xứng của vú

+ Da vú có dúm dó, lõm xuống không?

+ Da vú có đổi màu bất thường, bị viêm hay phù nề không?

+ Núm vú có bị tụt bất thường không?

+ Núm vú có bị bong tróc, đóng vảy không?

3. Bạn dang rộng hai cánh tay rồi để sau đầu và kiểm tra các dấu hiệu trên một lần nữa.

Hình ảnh được đăng tải bởi Victoria Strukovskaya trên Unsplash

Kiểm tra bằng tay

1. Bạn nằm ngửa trên giường, tay trái duỗi thẳng sau gáy, tay phải thì khám bên vú trái.

2. Chụm bốn ngón tay lại rồi ấn nhẹ lên bầu vú, vừa ấn vừa xoa tròn để tìm ra khối u hoặc mảng dày bất thường.

3. Bạn bắt đầu từ trong quầng vú rồi từ từ di chuyển ra bên ngoài theo hình xoắn ốc.

4. Sau đó bạn di chuyển tay đến vùng nách để xem có u hạch không.

5. Cuối cùng bạn bóp nhẹ đầu vú để xem có dịch tiết chảy ra không.

6. Bạn đổi tay để khám vú phải.

Bạn tham khảo thêm video này:

Có rủi ro nào khi tự khám vú không?

Không có rủi ro nào về mặt y tế khi tự khám vú. Nếu bạn phát hiện thấy một khối u trong vú thì cũng đừng vội lo lắng vì phần lớn không phải ác tính (gây ung thư). Chúng thường do các tình trạng lành tính khác gây ra.

Tự khám vú, khám vú lâm sàng, siêu âm vú, chụp nhũ ảnh thường được dành riêng cho những người có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú.

Một khối u vú thường có cảm giác thế nào?

Nếu có một khối u trên vú, bạn sẽ thấy nó cứng hơn so với các vùng xung quanh. Tuy nhiên, một số người có vú đặc hơn hoặc có nang bị vón cục, dễ bị nhầm là khối u. Nhưng phòng bệnh hơn chữa bệnh. Nếu bạn thấy trên vú có dấu hiệu của khối u bất thường thì cứ đi khám bác sĩ.

Khi nào nên tự khám vú?

Thời điểm tốt nhất để tự khám vú là vài ngày sau khi sạch kinh (lý tưởng là sau 5 ngày). Những thay đổi về nội tiết tố có thể ảnh hưởng đến kích thước và cảm giác của vú. Vì vậy bạn nên tự khám khi vú ở trạng thái bình thường. Những phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh nên chọn một ngày nhất định để kiểm tra, chẳng hạn như ngày đầu tiên của mỗi tháng.

Nếu vú bị đau khi bạn ấn vào?

Có những nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng đau ở vú khi bạn ấn vào và không nhất thiết phải là ung thư. Chúng có thể là do thay đổi nội tiết tố, u nang vú và chấn thương ở vú. Nói chung khi tự kiểm tra và thấy đau vú bất thường thì bạn nên đi khám bác sĩ.

Đâu là dấu hiệu cho thấy vú có vấn đề?

Vú sẽ trải qua những thay đổi khi nữ giới có kinh nguyệt, mang thai, cho con bú hoặc khi bước vào mãn kinh. Nhưng ngoài những giai đoạn này, dấu hiệu nào cho thấy vú có vấn đề cần đi khám bác sĩ? 

Khối u

Nếu khi tự khám vú, bạn thấy các khối u lớn ở nách hoặc vùng da có mụn thịt nhưng chúng không biến mất sau 6 tuần thì nên đi gặp bác sĩ.

Vú thay đổi màu sắc và kết cấu

Nếu da vú bị lõm, ngứa, có vảy hoặc chuyển sang màu đỏ, bạn cũng nên đi gặp bác sĩ.

Phát ban ở vú

Bạn bị mẩn đỏ hoặc kích ứng trên vú. Bạn cũng có thể phát ban trên vú gây ngứa ngáy, đau đớn, có vảy hoặc phồng rộp. Một số loại phát ban đến từ nguyên nhân:

+ Áp xe

+ Chứng giãn ống dẫn sữa (khi ống dẫn sữa dưới núm vú bị giãn rộng, khiến ống bị tắc nghẽn, làm phụ nữ bị đau, đỏ núm vú)

+ Viêm vú (một nhiễm trùng mô vú thường liên quan đến việc cho con bú)

+ Viêm da núm vú

Phát ban trên núm vú cũng có thể là dấu hiệu của một số loại ung thư vú. Ví dụ như bệnh Paget vú, một loại ung thư vú hiếm gặp, bắt đầu xuất hiện trên núm vú rồi lan ra vùng da xung quanh. Một bệnh khác là ung thư vú dạng viêm, làm cho vú đỏ, sưng và mềm đi. Bệnh xảy ra khi các tế bào ung thư chặn các mạch bạch huyết trên da vú.

Hình ảnh từ Laker

Núm vú tiết dịch

Núm vú chảy ra bất kỳ chất lỏng nào, có thể xuất hiện trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Thậm chí núm vú liên tục tiết dịch lên đến 2 năm sau khi bạn ngừng cho con bú. Tất cả đều bình thường.

Bên cạnh đó, núm vú có thể rò rỉ dịch màu trắng sữa trước khi mãn kinh. Lý do là vì nội tiết tố, và đây không phải chuyện hiếm.

Nhưng nếu bạn tiết dịch có máu, màu xanh lục hoặc trong; nếu chỉ một bên vú tiết dịch; nếu có một khối u và núm vú tiết dịch; hoặc nếu tiết dịch bất thường thì nên đến gặp bác sĩ. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do nhiễm trùng, u nang hoặc ung thư.

Đau núm vú

Núm vú của bạn nhạy cảm và chúng có thể bị đau vì nhiều lý do, từ việc quần áo không vừa vặn cho đến những lý do nghiêm trọng hơn.

Các vấn đề về da như viêm da, viêm da tiếp xúc và chàm có thể khiến núm vú bị đau. Mang thai hoặc cho con bú cũng có thể dẫn đến cơn đau. Đối với một số người, núm vú bị đau là dấu hiệu sắp có kinh. Các bệnh nhiễm trùng như viêm vú cũng có thể làm trầm trọng thêm cơn đau.

Nếu cơn đau cứ kéo dài nhiều ngày liên tục và càng ngày nặng nề hơn thì nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra xem có vấn đề sức khỏe nào không.

Núm vú thay đổi

Bạn tự khám vú và thấy núm vú có khác lạ như mọc lông. Quầng vú có các nang lông nên có thể xảy ra hiện tượng mọc lông. Đây là chuyện bình thường.

Nếu trước đây núm vú của bạn bình thường nhưng tự nhiên lại bị thụt vào trong ở một hoặc hai bên núm (và bạn đang không phải cho con bú hoặc sau phẫu thuật vú) thì nên đến gặp bác sĩ. Chúng có thể là dấu hiệu của viêm vú, viêm tuyến vú, ung thư vú hoặc áp xe dưới quầng vú.

Đau nách

Nếu bạn thấy đau ở nách và không biết nguyên nhân do đâu, bạn nên đến gặp bác sĩ. 

Đau nách có thể vì lý do đơn giản như căng cơ hoặc sưng hạch bạch huyết nhưng nó cũng có thể là dấu hiệu của ung thư vú. Trong trường hợp này, sưng và đau dưới cánh tay nghĩa là ung thư đã di căn từ vú vào các hạch bạch huyết của bạn.

Vú thay đổi về kích thước hoặc hình dạng

Vú có thể thay đổi ở những thời điểm khác nhau trong cuộc đời. Ví dụ vú thay đổi khi bạn có kinh và mang thai, thường là do hormone.

Khi đến tuổi mãn kinh, bạn có thể thấy như ngực mình bị chùng xuống, nhỏ lại và mất hình dạng. Điều này là bình thường.

Nhưng nếu bạn nhận thấy những thay đổi này nằm ngoài các thời điểm nêu trên thì nên đi khám để đảm bảo sức khỏe đều ổn.

Những điều bạn cần biết về ung thư vú

Ung thư vú là loại ung thư phổ biến thứ hai và gây tử vong hàng đầu cho phụ nữ trên toàn thế giới. Vì vậy, ở bài chuyên đề này, SEBT sẽ dành một lượng nội dung nói về căn bệnh nguy hiểm này.

Ung thư vú là gì?

Hình ảnh từ cottonbro studio

Ung thư vú là ung thư phát triển trong các tế bào vú. Thông thường ung thư hình thành trong các tiểu thùy hoặc các ống dẫn sữa của vú.

Các tế bào ung thư không được kiểm soát sẽ xâm lấn các mô vú khỏe mạnh khác và có thể di chuyển đến các hạch bạch huyết ở nách. Một khi ung thư xâm nhập vào những hạch bạch huyết này thì nó có thể xâm nhập vào các bộ phận khác của cơ thể.

Như vậy bạn có thể thấy ung thư vú không chỉ là một căn bệnh đơn lẻ. Có nhiều loại ung thư khác nhau xảy ra ở các bộ phận khác nhau của vú – chẳng hạn như tiểu thùy, các ống dẫn sữa hoặc thậm chí các mô ở giữa. Do đó, không có phương pháp điều trị chung cho tất cả bệnh ung thư vú.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú

Trong giai đoạn đầu, ung thư vú có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng cụ thể nào. Khi tự khám vú, bạn có thể sờ thấy khối u còn nhỏ, nhưng khi chụp X quang thì vẫn nhận ra bất thường trên phim.

Nếu bạn có thể sờ thấy một khối u, dấu hiệu đầu tiên thường là một khối u mới ở vú mà trước đó không có. Tuy nhiên, không phải tất cả khối u đều là ung thư.

Mỗi loại ung thư vú có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Nhiều triệu chứng trong số này tương tự nhau, nhưng một số có thể khác. Các triệu chứng của bệnh ung thư vú phổ biến nhất bao gồm:

+ Một khối u vú hoặc mô dày lên, làm bạn có cảm giác khác với những vùng xung quanh.

+ Đau vú.

+ Vùng da vú đỏ lên hoặc đổi màu.

+ Sưng vú toàn bộ hoặc chỉ một phần vú.

+ Núm vú tiết dịch bất thường (không phải sữa mẹ).

+ Núm vú chảy máu.

+ Núm vú hoặc vú bị bong tróc, đóng vảy.

+ Kích thước hoặc hình dạng vú bị thay đổi đột ngột hoặc không thể giải thích được.

+ Núm vú đột nhiên bị thụt vào.

+ Màu da vú bị thay đổi bất thường.

+ Ở nách xuất hiện khối u hoặc bị sưng.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này thì cũng không nhất thiết đồng nghĩa là bạn bị ung thư vú. Ví dụ đau ở vú hoặc có một khối u ở vú có thể do u nang lành tính gây ra. Nhưng nếu bạn cùng lúc xuất hiện nhiều triệu chứng thì hãy đi khám ngay.

Các loại ung thư vú

Hình ảnh từ Anna Tarazevich

Ung thư vú được chia thành hai loại chính: xâm lấn và không xâm lấn

Ung thư xâm lấn thường lây lan từ các ống dẫn sữa hoặc tuyến vú đến các bộ phận khác của vú và lan rộng hơn. Còn ung thư không xâm lấn nghĩa là nó không lây ra bên ngoài mô mà nó đã hình thành từ ban đầu. 

Hai loại này được dùng để mô tả các loại ung thư vú phổ biến bao gồm:

+ Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS). Đây là một tình trạng không xâm lấn. Với DCIS, các tế bào ung thư bị giới hạn trong các ống dẫn sữa và không xâm lấn vào các mô vú xung quanh.

+ Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS). Đây cũng là tình trạng không xâm lấn với tế bào ung thư phát triển trong các tuyến sản xuất sữa của vú và chưa xâm lấn vào các mô xung quanh.

+ Ung thư biểu mô ống xâm nhập (IDC). Đây là loại ung thư vú xâm lấn và cũng là loại thường gặp nhất, chiếm 65% – 80% trong ung thư vú. Nó bắt đầu trong các ống dẫn sữa và sau đó xâm lấn vào các mô lân cận trong vú. Một khi ung thư vú đã lan đến mô bên ngoài ống dẫn sữa, nó có thể bắt đầu di căn sang các cơ quan và mô lân cận khác.

+ Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (ILC). Nó phát triển đầu tiên trong các tiểu thùy của vú và đã xâm lấn vào mô lân cận.

Ngoài ra còn có các loại ung thư vú khác ít phổ biến hơn bao gồm:

+ Bệnh Paget vú. Loại ung thư này bắt đầu trong các ống dẫn của núm vú, nhưng khi phát triển, nó bắt đầu ảnh hưởng đến da và quầng vú.

+ Khối u Phyllodes. Loại ung thư vú này rất hiếm gặp, thường phát triển trong mô liên kết của vú. Hầu hết các khối u này là lành tính nhưng một số là ung thư.

+ Angiosarcoma. Đây là bệnh ung thư phát triển trên các mạch máu hoặc mạch bạch huyết ở vú.

Tùy vào loại ung thư vú bạn mắc phải sẽ có cách điều trị khác nhau và quyết định kết quả điều trị của bạn.

Các giai đoạn của ung thư vú

Bác sĩ chia ung thư vú thành các giai đoạn dựa trên kích thước của khối u và mức độ di căn của nó.

Ung thư loại mà lớn hoặc đã xâm lấn các mô, cơ quan lân cận thường ở giai đoạn cao hơn so với ung thư còn nhỏ hoặc còn trong vú. Để phán đoán giai đoạn ung thư vú, bác sĩ cần biết:

+ Ung thư loại xâm lấn hay không xâm lấn?

+ Khối u lớn như thế nào?

+ Liệu các hạch bạch huyết có liên quan không?

+ Ung thư vú đã lan đến các mô hoặc cơ quan lân cận thế nào?

Ung thư vú có 5 giai đoạn chính: từ 0 đến 4.

Ung thư vú giai đoạn 0

Giai đoạn 0 là loại ung thư DCIS. Các tế bào ung thư DCIS vẫn nằm trong các ống dẫn sữa và chưa lan sang các mô lân cận.

Ung thư vú giai đoạn 1

+ Giai đoạn 1A: Khối u nguyên phát rộng từ 2cm trở xuống. Các hạch bạch huyết không bị ảnh hưởng.

+ Giai đoạn 1B. Ung thư được tìm thấy trong các hạch bạch huyết gần đó. Không có khối u trong vú hoặc khối u nhỏ hơn 2cm.

Ung thư vú giai đoạn 2

+ Giai đoạn 2A. Khối u nhỏ hơn 2cm và đã lan đến 1 – 3 hạch bạch huyết gần đó hoặc từ 2 – 5cm và chưa lan đến bất kỳ hạch bạch huyết nào.

+ Giai đoạn 2B. Khối u có kích thước từ 2 – 5cm và đã lan đến 1 – 3 hạch bạch huyết ở nách hoặc lớn hơn 5cm và chưa lan đến bất kỳ hạch bạch huyết nào.

Ung thư vú giai đoạn 3

– Giai đoạn 3A:

+ Ung thư đã di căn đến 4 – 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc đã mở rộng các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú. Khối u nguyên phát có thể mang bất kỳ kích thước nào.

+ Khối u lớn hơn 5cm. Ung thư đã lan đến 1 – 3 hạch bạch huyết ở nách hoặc bất kỳ hạch nào ở xương ức.

– Giai đoạn 3B: Một khối u đã xâm lấn vào thành ngực hoặc da và có thể có hoặc không xâm lấn tới 9 hạch bạch huyết.

– Giai đoạn 3C. Ung thư được tìm thấy trong 10 hoặc nhiều hơn các hạch bạch huyết ở nách, các hạch bạch huyết gần xương đòn hoặc các hạch bên trong tuyến vú.

Ung thư vú giai đoạn 4 (ung thư vú di căn)

Ung thư vú giai đoạn 4 có thể có một khối u với bất kỳ kích thước nào. Các tế bào ung thư của nó đã lan đến các hạch bạch huyết gần và xa cũng như các cơ quan khác.

Bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm để xác định bạn đang mắc ung thư vú ở giai đoạn nào rồi quyết định cách thức điều trị.

Tỷ lệ sống sót của ung thư vú

Hình ảnh từ Michelle Leman

Tỷ lệ sống sót của ung thư vú sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Hai trong số các yếu tố quan trọng nhất là loại ung thư bạn mắc phải và giai đoạn ung thư tại thời điểm bạn nhận được chẩn đoán. Các yếu tố khác bao gồm:

+ Độ tuổi

+ Giới tính

+ Sức khỏe tổng thể 

+ Tốc độ phát triển của ung thư

Tin tốt là tỷ lệ sống sót sau khi mắc ung thư vú đang ngày càng được cải thiện. Theo tập san học thuật ACS [1], vào năm 1975, tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với bệnh ung thư vú ở nữ giới là 75.2%. Nhưng đối với những người được chẩn đoán từ năm 2008 đến 2014, con số này là 90.6%. 

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư vú sẽ khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn được chẩn đoán. Chúng dao động từ 99% đối với ung thư giai đoạn đầu đến 27% đối với ung thư đã di căn.

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú

+ Tuổi tác. Nguy cơ phát triển ung thư vú của bạn tăng lên khi bạn già đi. Hầu hết các bệnh ung thư vú xâm lấn được tìm thấy ở phụ nữ trên 55 tuổi.

+ Uống rượu. Lạm dụng rượu làm tăng nguy cơ của bạn.

+ Có mô vú dày đặc. Mô vú dày đặc làm cho hình ảnh khi chụp nhũ bị khó đọc. Nó cũng làm tăng nguy cơ ung thư vú.

+ Giới tính. Theo ACS [3], phụ nữ da trắng có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn 100 lần so với nam giới da trắng, và phụ nữ da đen có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao gấp 70 lần so với nam giới da đen.

+ Gen. Những người có đột biến gen BRCA1 và BRCA2 mang nhiều khả năng bị ung thư vú hơn những người không có. Các đột biến gen khác cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ của bạn.

+ Có kinh nguyệt sớm. Nếu bạn có kinh lần đầu tiên trước 12 tuổi, bạn sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

+ Sinh con muộn. Những người sinh con đầu lòng sau 35 tuổi có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn.

+ Liệu pháp hormone. Những người đã hoặc đang sử dụng thuốc estrogen và progesterone sau mãn kinh để giúp giảm các dấu hiệu của triệu chứng mãn kinh thường có nguy cơ bị ung thư vú cao.

+ Di truyền. Nếu có người thân là phụ nữ bị ung thư vú, bạn sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh này hơn. Trường hợp này cũng bao gồm mẹ, bà, chị hoặc con gái của bạn.

+ Bắt đầu thời kỳ mãn kinh muộn. Những người bắt đầu mãn kinh sau 55 tuổi có nhiều khả năng bị ung thư vú.

+ Chưa bao giờ có thai. Những người chưa bao giờ mang thai hoặc chưa từng mang thai đủ tháng có nhiều khả năng bị ung thư vú.

+ Từng bị ung thư vú trước đây. Nếu bạn đã bị ung thư ở một bên vú, bạn sẽ tăng nguy cơ phát triển ung thư ở vú còn lại hoặc ở một vùng khác của vú đã bị ảnh hưởng trước đó.

Lưu ý: nếu bạn có bất kỳ yếu tố nào trong danh sách trên thì nó cũng không có nghĩ là bạn chắc chắn sẽ phát triển bệnh ung thư vú. 

Phòng chống bệnh ung thư vú

Theo danh sách yếu tố nguy cơ gây ung thư vú kể trên, có những yếu tố mà bạn không thể kiểm soát. Tuy nhiên, nếu bạn duy trì lối sống lành mạnh, sàng lọc thường xuyên và thực hiện bất kỳ biện pháp phòng ngừa nào mà bác sĩ đề xuất thì có thể giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư vú.

Duy trì lối sống lành mạnh

Thói quen sống có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú của bạn.

Ví dụ những người bị béo phì có nguy cơ phát triển ung thư vú cao hơn. Nếu bạn duy trì một chế độ ăn uống giàu chất dinh dưỡng và tập thể dục thường xuyên thì có thể giúp bạn vừa giảm cân vừa giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

Theo Hiệp hội Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ [4], lạm dụng rượu cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Lạm dụng ở đây là uống nhiều hơn hai ly mỗi ngày hoặc uống vô độ.

Vì vậy, bạn nên có chế độ ăn lành mạnh, giữ cân nặng hợp lý, tập thể dục thường xuyên, tránh hoặc hạn chế uống bia rượu.

Ngoài ra, phụ nữ chọn cho con bú ít nhất vài tháng sau khi sinh cũng có thể nhận thêm lợi ích là giảm nguy cơ ung thư vú.

Tầm soát ung thư vú

Hiệp hội Bác sĩ Hoa Kỳ (ACP) đưa ra các khuyến nghị chung sau đây cho những phụ nữ có nguy cơ ung thư vú ở mức trung bình [5]:

+ Phụ nữ từ 40 đến 49 tuổi: Bạn không nên chụp nhũ ảnh hàng năm nhưng nếu muốn, bạn có thể thảo luận với bác sĩ.

+ Phụ nữ trong độ tuổi từ 50 đến 74: Nên chụp nhũ ảnh mỗi năm một lần.

+ Phụ nữ trong độ tuổi từ 75 trở lên: Không còn khuyến khích chụp nhũ ảnh.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) lại có khuyến nghị sau [6]:

+ Phụ nữ từ 40 tuổi nên tầm soát ung thư vú hàng năm nếu có nhu cầu

+ Phụ nữ từ 45 tuổi nên bắt đầu tầm soát ung thư vú hàng năm

+ Phụ nữ từ 55 tuổi nên tầm soát ung thư vú 2 năm 1 lần

Các khuyến nghị về chụp nhũ ảnh sẽ khác nhau tùy vào mỗi người nên tốt nhất là bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ là có nên chụp nhũ ảnh thường xuyên không.

Tự khám vú

Lợi ích và cách tự khám vú tại nhà, SEBT đã hướng dẫn ở phần trên.

Nguồn thông tin trong bài:

[1] Ung thư vú: Hiểu đúng và điều trị kịp thời – Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn) 

[2] http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.3322/caac.21332/full#caac21332-note-0019  

[3] https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer-in-men/about/key-statistics.html 

[4] https://www.aacr.org/blog/2021/12/22/alcohol-and-cancer-risk-how-much-is-too-much/  

[5] http://doi.org/10.7326/M18-2147 

[6] ACS Breast Cancer Screening Guidelines 

The 12 Different Breast Shapes and Types (healthline.com)

Facts About Female Breasts (health.com)

Hướng dẫn tự khám – YouTube  

Breast Self-Exam: Preparation, Procedure & Risks (healthline.com) 

Breasts: What’s Normal and What’s Not (webmd.com)

Breast Cancer: Symptoms, Stages, Types, and More (healthline.com)

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
5 1 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Tác giả: .Ngưn.

5 cách tăng lưu lượng máu đến “cậu bé” để cương mạnh hơn

Cơ chế hoạt động của dương vật khá đơn giản: lưu lượng máu sẽ chảy đến “cậu bé” vào đúng thời điểm để cậu cương cứng và hành sự. Sau khi xong việc, lưu lượng máu rút về; “cậu bé” nghỉ ngơi trong hình dạng ban đầu.

Nhưng chuyện gì sẽ xảy ra nếu lúc đang cần mà lưu lượng máu không chảy đến hoặc chảy quá chậm?

Bạn có thể gặp chứng rối loạn cương dương – tình trạng dương vật không cương cứng lên được hoặc không đủ cương để thực hiện quá trình thâm nhập. Một vấn đề mà gần 1/3 nam giới phải đau đầu đối mặt hiện nay. 

Ở bài viết này, SEBT sẽ gợi ý 5 cách tăng lưu lượng máu đến “cậu bé” để cương mạnh hơn, giúp bạn dễ dàng hành sự. Tất nhiên nếu bạn thật sự đang gặp chứng rối loạn cương dương thì những cách này chỉ là hỗ trợ. Bạn vẫn phải đến gặp bác sĩ để tiếp nhận điều trị phù hợp.

Cách 1: Giảm căng thẳng

Căng thẳng gây ra phản ứng bẩm sinh trong cơ thể là khiến mạch máu co lại và dẫn tới huyết áp cao.

Nó cũng làm tăng hệ thống thần kinh giao cảm, làm giảm lưu lượng máu đến các phần phụ ngoại vi, bao gồm cả dương vật. Mà máu giảm lưu thông tới thì “cậu bé” sẽ khó cương lên.

Điều này cũng cho thấy mối quan hệ giữa sức khỏe tinh thần và sức khỏe tình dục. Bạn gặp căng thẳng nhiều, lưu lượng máu giảm xuống thì càng khó cương cứng.

Nhưng không chỉ xuất hiện mỗi vấn đề cương cứng. Tác giả của bài nghiên cứu này còn cho thấy căng thẳng ảnh hưởng nhiều đến các chức năng tình dục khác như giảm ham muốn.

Hình ảnh được đăng tải bởi Joel Overbeck trên Unsplash

Do đó, cách giải quyết chính là cố gắng giảm bớt mức độ căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng nói thì dễ hơn làm, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế đang diễn ra như hiện nay.

Dù vậy, chúng ta vẫn phải cố gắng tìm cách giải quyết, không chỉ để lấy lại phong độ giường chiếu mà còn giúp sức khỏe tinh thần được tốt hơn. SEBT khuyến khích bạn bắt đầu từ những hành động đơn giản như tập thiền và tập thở (có hướng dẫn đúng) sẽ giúp điều hòa lưu lượng máu trong cơ thể bạn.

Cách 2: Giữ mức cân nặng hợp lý

Cân nặng của bạn sẽ ảnh hưởng đến:

+ Sức khỏe tim mạch, tức độ lưu thông máu

+ Mức testosterone

+ Khả năng duy trì sự cương cứng

Cho nên khi bạn tăng cân thì sẽ ảnh hưởng tới phong độ của bạn lúc trên giường.

Cơ thể bạn vận hành một hệ thống hiệu quả với động cơ ở trung tâm (là trái tim đó). Động cơ hoạt động 24 giờ và không ngừng đẩy máu đi khắp cơ thể bạn.

Nhưng nếu cân nặng tăng lên thì nó phải làm việc vất vả hơn một chút vì các mạch máu ở đây có thể mỏng đi. Đây là lý do tại sao bác sĩ khuyên bạn nên duy trì trong khung cân nặng khỏe mạnh.

Và đây cũng là lý do tại sao nó liên quan đến rối loạn chức năng tình dục.

Một nghiên cứu năm 2005 này cho thấy: cân nặng của bạn ảnh hưởng nặng nề đến chứng rối loạn cương dương. Đàn ông béo phì hoặc thừa cân có nhiều khả năng phải đối mặt với các vấn đề về hoạt động tình dục, khả năng cương cứng và có mức testosterone thấp do các yếu tố khác liên quan đến cân nặng.

Do đó, bạn nên duy trì mức cân nặng hợp lý, giúp bạn tự tin hơn về hình ảnh cơ thể lẫn sức khỏe sinh lý khi ở trên giường. 

Cách 3: Chọn lọc những thứ bạn ăn

Tiếp tục phần cân nặng ở trên, chúng ta sẽ thử phác thảo một chế độ ăn gồm các loại thực phẩm giúp cải thiện lưu lượng máu. Chúng cũng có tác dụng lâu dài trong việc cung cấp cho bạn các loại vitamin lành mạnh cần thiết cho đời sống tình dục.

Bởi những gì bạn đưa vào cơ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phong độ của bạn khi trên giường. Ví dụ một nghiên cứu cho thấy magie có thể giúp bạn tăng thời gian xuất tinh.

Dưới đây là danh sách các loại thực phẩm giúp bạn đạt được điều tương tự:

+ Chocolate đen: chứa anandamide, một hợp chất giúp cải thiện tâm trạng, kết hợp với đặc tính chống oxy hóa sẽ làm tăng lưu lượng máu đến dương vật, giúp bạn cương cứng lâu hơn và hỗ trợ điều trị chứng rối loạn cương dương.

+ Trà xanh: là chất chống oxy hóa tự nhiên, giúp điều hòa việc cung cấp máu đến cơ quan sinh dục và duy trì sự cương cứng. Uống trà xanh thường xuyên có thể tác động lớn đến sức khỏe tình dục nói chung.

+ Cá béo: chứa nhiều Omega-3, giúp cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể.

+ Hạt bí ngô: chứa nhiều kẽm và Omega-3 lành mạnh, giúp ích cho hoạt động tình dục của nam giới nói riêng. 

+ Bơ: chứa vitamin B, K, C, cũng như nhiều chất xơ và protein, giúp điều chỉnh lưu lượng máu đến các cơ quan để hoạt động tốt hơn. 

+ Lựu: là chất chống oxy hóa tự nhiên, giúp cải thiện lưu lượng máu. 

+ Thịt bò: là nguồn cung cấp kẽm tự nhiên, đồng thời chứa axit béo giúp tăng cường sức khỏe tình dục. Nhưng bạn chỉ nên ăn với lượng vừa phải thôi vì suy cho cùng, thịt bò là loại thịt đỏ không tốt cho cơ thể nếu tiêu thụ quá nhiều.

+ Tỏi và nhân sâm. Nhân sâm giúp thực hiện rất nhiều chức năng cốt lõi của cơ thể: tim mạch, thần kinh trung ương và trao đổi chất. Tất cả những yếu tố này đều có tác dụng điều trị rối loạn cương dương. Tỏi cũng có tác dụng tương tự. Nó có đặc tính hạ huyết áp, đảm bảo huyết áp của bạn được điều hòa và cải thiện sức khỏe tình dục.

Cách 4: Tập thể dục thường xuyên để cải thiện lưu lượng máu

Hình ảnh được đăng tải bởi Alexander Redl trên Unsplash

Ai cũng biết tập thể dục có lợi cho cơ thể. Riêng với vấn đề cải thiện lưu lượng máu chảy tới dương vật thì không thể thiếu sự góp mặt của thể dục. Kết hợp với chế độ ăn uống hợp lý nữa là “cậu nhỏ” sẽ cảm ơn bạn rất nhiều.

Vậy tập cái gì để có lợi cho sức khỏe sinh lý? Đó là những bài tập giúp rèn luyện sức bền và sức đề kháng, ví dụ như plank, chạy bước nhỏ tại chỗ, squat bật nhảy, chạy nâng cao đùi, nhảy dây, nhảy lò cò một chân, chống đẩy…

Cách 5: Giảm cồn và nicotine

Đồ uống có cồn (Alcohol) từ lâu đã được biết đến là nguyên nhân cản trở hoạt động tình dục của nam giới bằng cách hạn chế lưu lượng máu chảy tới dương vật. 

Bạn uống một chút trước khi quan hệ thì không sao, nhưng nếu lạm dụng là sẽ gặp vấn đề. Chưa kể nếu bình thường bạn đã khó cương dễ xìu thì ngay cả khi uống một chút cũng đã gặp nguy hại rồi.

Tương tự với việc hút nicotine. Ngày nay các thiết bị phân phối nicotine có sẵn ở mọi hình dạng và hình thức, từ thuốc lá đến vape. Nhưng không chất nào trong số chúng tốt cho lưu lượng máu trong bạn và có thể góp phần gây ra chứng rối loạn cương dương.

Bởi nicotine khiến tim bạn hoạt động gấp đôi, làm động mạch bắt đầu co thắt. Điều này dẫn tới việc nam giới khó duy trì sự cương cứng do lưu lượng máu đến dương vật giảm và có thể dẫn đến rối loạn cương dương.

Hầu hết các chuyên gia y tế đều đồng ý là đồ uống có cồn và nicotine đều có tác dụng phụ không tốt đến sức khỏe của bạn. Nên tránh hoặc giảm thiểu dùng chúng sẽ giúp nâng cao phong độ của bạn khi ở trên giường hơn.

Trên đây là 5 cách giúp bạn tăng lưu lượng máu đến “cậu bé” để cương mạnh và lâu hơn khi cần. Bạn còn biết cách nào nữa không?


Hy vọng SEBT chia sẻ được những thông tin hữu ích để bạn chăm sóc bản thân tốt hơn, cũng như có đời sống tình dục an toàn, lành mạnh và đạt nhiều khoái cảm hơn. Mong bạn có thể hỗ trợ team SEBT có thêm động lực trong việc lan tỏa nhiều kiến thức giáo dục giới tính, sức khỏe tình dục bổ ích hơn nữa bằng cách donate cho SEBT qua tài khoản sau:

Ngân hàng: TP Bank

Số tài khoản: 02034029903 _ Nguyễn Minh Trang

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

Mọi điều bạn cần biết về FSH – Hormone kích thích nang trứng

FSH là viết tắt của Follicle-Stimulating Hormone (Hormone kích thích nang trứng). Nó cũng là một trong những hormone chính liên quan đến điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và rụng trứng. Vì vậy, FSH trở thành hormone quan trọng không chỉ đối với sức khỏe mà còn cả khả năng sinh sản ở nữ giới.

Trong bài viết này, SEBT sẽ cung cấp mọi thông tin mà bạn cần biết về mức FSH của mình, bao gồm cách nhận biết mức FSH bình thường như thế nào, các triệu chứng của mức FSH cao và thấp cũng như cách cân bằng FSH.

FSH là gì?

Nguồn ảnh từ Wikipedia

FSH được gọi là hormone hướng sinh dục (gonadotropin hormone), được tuyến yên trong não tiết ra và sau đó tác động lên buồng trứng.

Ngoài FSH thì còn một loại hormone hướng sinh dục khác trong cơ thể: hormone tạo hoàng thể (LH). Đây là một cặp bài trùng khắng khít không thể sống thiếu nhau: nếu không có LH thì sẽ không có FSH. Và chúng hoạt động song song để mang đến những thay đổi trong điều hòa sự rụng trứng.

Mức FSH bình thường ở phụ nữ

Mức độ FSH ở phụ nữ có mối liên hệ phức tạp với mức dự trữ buồng trứng (SEBT sẽ nói thêm về điều này sau). Vì vậy, mức FSH “bình thường” sẽ thay đổi khi chúng ta già đi. Lý do là vì mức dự trữ buồng trứng sẽ giảm khi phụ nữ già đi, khiến cho mức FSH tăng lên.

Lại nói thêm về hormone hướng sinh dục. Đây là hormone được giải phóng từ tuyến yên trong não, sau đó tiếp tục tác động lên buồng trứng. Có hai loại hormone hướng sinh dục: hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone tạo hoàng thể (LH). 

Tuyến yên sản xuất FSH tác động lên buồng trứng để kích thích sự phát triển của các nang chứa trứng. Cùng với việc phát triển các nang trứng, FSH còn kích thích các tế bào hạt bao quanh nang trứng sản xuất ra estrogen, một loại hormone thiết yếu để điều hòa chu kỳ kinh nguyệt. Bạn có thể đọc thêm về estrogen tại đây

FSH đóng vai trò gì?

FSH có hai chức năng chính:

1. Giúp nang trứng phát triển.

2. Giúp tạo ra estrogen.

Nguồn ảnh từ inviTRA

Về chức năng giúp nang trứng phát triển:

Nữ giới được sinh ra với những quả trứng “chưa trưởng thành”. Vì vậy, mỗi tháng, một số trong số chúng bắt đầu trưởng thành trước khi một số được phóng thích trong quá trình rụng trứng. Trứng được đặt trong các nang nhỏ bên trong buồng trứng và chính những nang này là tín hiệu của FSH để chuẩn bị cho trứng rụng.

Về chức năng giúp tạo ra estrogen:

FSH cũng kích thích các tế bào bao quanh nang trứng tạo ra estrogen, một loại hormone thiết yếu khác để điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và sức khỏe sinh sản.

Mối liên hệ giữa FSH và LH

Khi trứng đã trưởng thành hoàn toàn và sẵn sàng rụng trong quá trình rụng trứng thì LH sẽ tham gia vào.

Sự gia tăng LH được giải phóng một lần nữa bởi tuyến yên trong não, khiến nang trứng trưởng thành nhất sẽ vỡ ra – giải phóng trứng vào ống dẫn trứng. Đây còn được gọi là sự rụng trứng. 

Mặc dù FSH tạo ra nhiều nang trứng và do đó có nhiều trứng trưởng thành trong mỗi chu kỳ nhưng chỉ có một nang trứng sẽ giải phóng một quả trứng mỗi tháng. Điều này là do FSH và LH đều tham gia vào các vòng phản hồi tiêu cực, được điều khiển bởi estrogen (E2).

Vậy vòng phản hồi tiêu cực là gì?

Việc tăng mức FSH trong giai đoạn đầu của chu kỳ kinh nguyệt sẽ dẫn đến sản sinh ra nhiều estrogen hơn. Nhưng điều này lại có tác động phản hồi tiêu cực đến mức FSH. Nói cách khác, khi bạn có nhiều estrogen, nó sẽ phản hồi lại não rằng não cần ngừng tạo FSH đi.

Nguồn ảnh từ peninsulaacupuncture

Tương tự với LH, nồng độ estrogen tiếp tục tăng trong suốt chu kỳ và khi đạt đến đỉnh điểm vào khoảng giữa chu kỳ, nó sẽ gây ra sự gia tăng đột ngột của LH, thúc đẩy quá trình rụng trứng.

Sau khi rụng trứng, nang rỗng từng chứa trứng sẽ tạo ra hormone progesterone để hỗ trợ việc thụ thai, làm tổ và giai đoạn đầu của thai kỳ.

Nồng độ progesterone cao sẽ báo cho não ngừng sản xuất FSH. Bây giờ, nếu việc mang thai không xảy ra, lượng estrogen và progesterone sẽ giảm xuống, điều này không chỉ gây ra chu kỳ kinh nguyệt của nữ giới mà còn báo cho não biết rằng nó cần bắt đầu tạo ra FSH để bắt đầu lại toàn bộ quá trình trong chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo.

Mức FSH cao

Vậy điều gì xảy ra khi chúng ta có mức FSH cao? Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu lý do khiến mức FSH tăng cao.

Lý do nào khiến mức FSH tăng cao?

Lý do phổ biến nhất khiến mức FSH cao là mức dự trữ buồng trứng (số lượng trứng) thấp hoặc buồng trứng không hoạt động bình thường.

Khi chúng ta có mức dự trữ buồng trứng thấp, điều này về cơ bản nghĩa là chúng ta có số lượng nang trứng chưa trưởng thành ít hơn trong buồng trứng, và cơ thể chúng ta sẽ sản xuất ít estrogen hơn. Bởi vì estrogen kiểm soát lượng FSH mà não sản xuất (hãy nhớ lại khái niệm vòng phản hồi tiêu cực mà SEBT đã nhắc ở trên) nên khi chúng ta có ít estrogen hơn, mức FSH có thể tăng lên.

Do đó, mức FSH cao có thể chỉ ra rằng buồng trứng đang không hoạt động bình thường, là dấu hiệu cho thấy mức dự trữ buồng trứng thấp hoặc là dấu hiệu cho thấy sự bắt đầu của thời kỳ mãn kinh.

Các lý do khác khiến mức FSH cao đến từ ung thư buồng trứng và suy buồng trứng sớm (POI), tức là mất chức năng buồng trứng trước tuổi 40.

Trong một số trường hợp, các yếu tố về chế độ ăn uống và lối sống có thể làm tăng mức FSH ở mức độ vừa phải (ví dụ nghiện thuốc lá, rượu).

Triệu chứng của mức FSH cao

Hình ảnh được đăng tải bởi Kyle Broad trên Unsplash

Các triệu chứng của nồng độ FSH cao thường giống với triệu chứng của thời kỳ mãn kinh và có liên quan đến nồng độ oestradiol thấp – đó là lý do tại sao việc kiểm tra nhiều loại hormone sinh sản ở nữ giới để tìm hiểu tận gốc các triệu chứng là rất quan trọng.

Các triệu chứng của mức FSH cao có thể bao gồm:

+ Kinh nguyệt không đều hoặc không có kinh

+ Bốc hỏa và/hoặc đổ mồ hôi đêm

+ Có sự thay đổi về da và tóc

+ Khó thụ thai

Làm thế nào để giảm mức FSH?

Điều quan trọng là bạn phải hiểu rằng nếu mức FSH cao do mãn kinh hoặc mức dự trữ trứng thấp thì dù có điều chỉnh chế độ ăn uống, lối sống thì cũng không thể giảm mức FSH xuống.

Tuy nhiên, có một số yếu tố trong ăn uống sinh hoạt khiến mức FSH cao hơn, chẳng hạn như hút thuốc và uống nhiều rượu.

Nếu bạn đang cố gắng thụ thai, hãy cân nhắc cắt bỏ hoàn toàn rượu và thuốc lá vì điều này sẽ cải thiện cơ hội thụ thai và ngăn ngừa những ảnh hưởng có hại cho em bé khi mang thai.

Dinh dưỡng cũng có thể là một công cụ mạnh mẽ trong việc cân bằng hormone và giúp giảm bớt các triệu chứng. Ở phạm vi bài viết này, SEBT không đi sâu vào dinh dưỡng vì đó là một chủ đề rộng lớn khác, cần ý kiến của chuyên gia về ngành dinh dưỡng.

Mức FSH thấp

Một biểu hiện của sự bất thường FSH trong cơ thể nữa là nó đang ở mức thấp hơn bình thường.

Lý do nào khiến mức FSH thấp?

Nồng độ FSH thấp có thể do tuyến yên trong não không hoạt động bình thường, hay còn được gọi là suy tuyến yên.

Các vấn đề với tuyến yên có thể liên quan trực tiếp đến chính tuyến này hoặc liên quan đến vùng dưới đồi – một phần khác của não kiểm soát việc giải phóng FSH. Điều này dẫn đến một rối loạn được gọi là suy sinh dục hypogonadotropic (hypogonadotropic hypogonadism).

Nguyên nhân có thể là do mức độ căng thẳng cao hoặc thiếu hụt năng lượng, tức là chúng ta đốt cháy nhiều calo hơn mức nạp vào thông qua chế độ ăn uống. Do đó, tình trạng này sẽ phổ biến ở những người rất thiếu cân, chẳng hạn như người mắc chứng rối loạn ăn uống hoặc tập thể dục quá mức. Ở nữ giới, tình trạng này cũng khiến chu kỳ kinh nguyệt ngừng lại, hay còn được gọi là vô kinh vùng dưới đồi (hypothalamic amenorrhea).

Triệu chứng của mức FSH thấp

Hình ảnh được đăng tải bởi Yuris Alhumaydy trên Unsplash

+ Ham muốn tình dục thấp

+ Mệt mỏi

+ Vô sinh

+ Nóng bừng

+ Kinh nguyệt không đều hoặc không có kinh

Mức FSH thấp có thể cho thấy buồng trứng của bạn không đủ trứng trưởng thành. Nhưng một lần nữa, các triệu chứng có thể giống với các triệu chứng của nhiều tình trạng khác, vì vậy việc kiểm tra nhiều loại hormone sinh sản khác nhau là rất quan trọng để hiểu rõ hơn điều gì đang xảy ra.

Làm thế nào để tăng mức FSH?

Nếu nguyên nhân dẫn tới mức FSH giảm liên quan đến chế độ ăn uống và lối sống thì bạn có thể thay đổi cách sinh hoạt để cải thiện. Còn nếu thuộc về những nguyên nhân khác thì phải dùng cách điều trị khác. Do đó, điều quan trọng là bạn cần xác định chính xác nguyên nhân làm mức FSH trong bạn thấp bất thường.

Nếu bạn cho rằng mình có thể đang bị thiếu năng lượng thì việc cân bằng lượng năng lượng nạp vào có thể cải thiện mức FSH của bạn. Bên cạnh đó, nếu bạn đang tập thể dục quá sức thì nên giảm lại.

Tóm tắt các ý chính của bài

  • Hormon kích thích nang trứng, hay FSH, là một loại hormone được tạo ra trong não, tác động lên buồng trứng, giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và rụng trứng.
  • FSH đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nang noãn (hoặc trứng) và sản xuất estrogen (E2).
  • Mức FSH bình thường ở phụ nữ thay đổi khi họ già đi và ở giai đoạn tiền, cận hay mãn kinh.
  • FSH được điều hòa bởi các hormone khác, bao gồm estrogen (E2) và progesterone, tác động lên vùng dưới đồi để tăng hoặc giảm sản xuất FSH.
  • Mức FSH cao có thể cho thấy suy buồng trứng sớm (POI) hoặc gần đến mãn kinh. Mức FSH cũng có thể cao hơn ở những người nghiện thuốc lá, nghiện rượu nặng hoặc những người bị thiếu vitamin D.
  • Mức FSH thấp có thể đồng nghĩa vùng dưới đồi hoặc tuyến yên của bạn không hoạt động như bình thường. Điều này có thể là do bạn đang căng thẳng hoặc thiếu năng lượng.

Nguồn thông tin từ: Follicle-Stimulating Hormone: What Do Your FSH Levels Mean? – Hertility Health

Hy vọng SEBT chia sẻ được những thông tin hữu ích để bạn chăm sóc bản thân tốt hơn, cũng như có đời sống tình dục an toàn, lành mạnh và đạt nhiều khoái cảm hơn. Mong bạn có thể hỗ trợ team SEBT có thêm động lực trong việc lan tỏa nhiều kiến thức giáo dục giới tính, sức khỏe tình dục bổ ích hơn nữa bằng cách donate cho SEBT qua tài khoản sau:

Ngân hàng: TP Bank

Số tài khoản: 02034029903 _ Nguyễn Minh Trang

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: Ngo Thuy

Tôn trọng những cảm nhận tự nhiên của nhau trong tình dục

Hôm nay tiếp tục với những bức thư tâm sự của các bạn về chuyện quan hệ tình dục. Đó là bản thân các bạn không biết người yêu có đang thật sự thể hiện thăng hoa khi làm tình không. 

Y gần đây quan hệ với bạn gái, nhưng không biết là bạn có “lên đỉnh” không. Y hỏi bạn gái cảm thấy thế nào, bạn gái trả lời là sướng, thấy thoải mái, mơn man. Nhưng Y sợ bạn chỉ nói vậy cho Y vui thôi. Y không biết liệu sự thăng hoa của nữ giới có giống nhau không. 

Cũng một bạn giống Y nhưng đổi vai: T là nữ, T và bạn trai đã yêu nhau được 2 năm. Nhưng mỗi lần quan hệ T không biết là bạn ấy có cảm giác đạt cực khoái không vì nét mặt của bạn ấy tỉnh bơ, không thấy có sự hào hứng. Có lúc đang quan hệ, T nhìn bạn ấy khiến T chạnh lòng không biết bạn có thật sự đang tận hưởng cùng mình không.

Sự thăng hoa

Cảm nhận của mỗi người sẽ khác nhau nên không có một dấu hiệu chung nào cho thấy phải như vậy thì bạn nữ đang lên đỉnh. Cách thể hiện sự sung sướng, sự thăng hoa, sự chạm đỉnh hay chỉ đơn giản là sự thoải mái, mơn man của từng bạn sẽ rất đặc trưng. 

Đối với bạn nam thì khi lên đỉnh, một trong những dấu hiệu có thể thấy đó là sự cương cứng và xuất tinh. Còn nét mặt hay cách bạn bộc lộ sự lên đỉnh cũng tùy thuộc vào phản ứng tự nhiên của cơ thể. Hoặc khi kích thích điểm G ở nam giới, mang lại sự khoái cảm rất khác thì cách các bạn dùng cơ thể để nói lên cảm nhận của mình cũng khác nhau.

Đối phương thấy thế nào thì chỉ đương sự đó cảm nhận được và chia sẻ trực tiếp bằng lời nói. Chúng ta nên thẳng thắn hỏi nhau cảm nhận sau mỗi cuộc làm tình chứ đừng tự suy diễn, võ đoán rồi tự mình làm khổ mình. 

Mình không thể thay đổi những phản ứng của cơ thể người khác, vì nó thuộc về cái riêng của mỗi người. Chưa kể sự thể hiện chạm đỉnh cũng phải xuất phát từ mong muốn cũng như cái tự nhiên của bản thân, ví dụ như có bạn nữ muốn rên lên khi sướng, nhưng cũng có bạn thì lại không thích rên, chỉ muốn bấu tay vào bạn tình để biểu hiện sự thăng hoa. 

Hình ảnh được đăng tải bởi Claudia Love trên Unsplash

Do đó, để hiểu được cảm nhận của nhau thì quan trọng vẫn là giao tiếp, nói chuyện rõ ràng để tìm ra sự thể hiện thăng hoa phù hợp với cả hai. Chúng ta nên ngồi xuống trao đổi với nhau về những ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, hành động hay cách ra hiệu rằng là “em/anh đang rất thoải mái với những giây phút ân ái lúc này”. 

Không phải lúc nào sự thăng hoa, lên đỉnh cũng thể hiện bằng những hình ảnh mà bạn thấy trên phim. Có bạn mới trải nghiệm tình dục thì sẽ khó định nghĩa được khoái cảm của mình là gì, cảm giác thật sự ra sao, nên đôi lúc thấy bối rối không biết thể hiện thế nào. Có bạn dù đã trải nghiệm tình dục nhiều, nhưng mỗi lần là một cảm nhận khác nhau, cơ thể cũng sẽ phản ứng khác nhau trên khuôn mặt, trong giọng điệu hay hơi thở. 

Điều chúng ta cần làm là lắng nghe cũng như chia sẻ thật tâm cảm nhận của mình. Đôi lúc bạn cũng khá mơ hồ về những gì mình trải qua trong cuộc làm tình vừa rồi, thì vẫn có thể nói với đối phương là “em/anh cũng chưa xác định rõ nữa, thấy mơn man nhưng không biết có phải là thăng hoa không?”. Mình sẽ cần học cách chấp nhận rằng những cái riêng của người yêu có thể không giống như số đông.

Cảm ơn những giây phút ở cạnh nhau

Nhiều khi chúng ta cứ chạy theo một điều gì đó rất mơ hồ. Ví dụ khi xem phim hay nghe mọi người nói rằng quan hệ tình dục lúc lên đỉnh là sẽ “ra nước”. Nhưng “ra nước” là gì thì bản thân lại chưa thật sự hiểu rõ. Hay chúng ta nghĩ rằng khi quan hệ với nhau thì nhất định phải lên đỉnh. Hoặc ai khi đạt cực khoái cũng đều rên la sung sướng mặt chữ O. 

Nhưng thật ra điều rõ ràng nhất, xác thực nhất mà chúng ta thấy được đó là sự thể hiện của đối phương trước mặt mình và những gì họ chia sẻ với mình. 

Cái giây phút mà chúng ta ở cạnh nhau, da kề da, trao nhau từng cử chỉ thân mật, chúng ta nên tập trung trọn vẹn với nó, cảm ơn vì sự hiện diện của nhau thì sẽ mang đến sự gắn kết và thăng hoa cho cuộc làm tình. 

Chúng ta hay nghĩ ngợi rằng không biết hành động của đối phương có ý gì. Thực ra đôi khi nó chẳng có ý gì, hoặc nếu có thì thường khác với những gì chúng ta nghĩ. Vậy thay vì cứ mãi võ đoán thì chúng ta hãy nói chuyện, trao đổi, lắng nghe nhau thật lòng. 

Hy vọng SEBT chia sẻ được những thông tin hữu ích để bạn chăm sóc bản thân tốt hơn, cũng như có đời sống tình dục an toàn, lành mạnh và đạt nhiều khoái cảm hơn. Mong bạn có thể hỗ trợ team SEBT có thêm động lực trong việc lan tỏa nhiều kiến thức giáo dục giới tính, sức khỏe tình dục bổ ích hơn nữa bằng cách donate cho SEBT qua tài khoản sau:

Ngân hàng: TP Bank

Số tài khoản: 02034029903 _ Nguyễn Minh Trang

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

Progesterone 101: Mọi điều bạn cần biết về homrone ảnh hưởng đến kinh nguyệt và mang thai

Progesterone là một trong hai hormone sinh dục chính ở nữ (cái còn lại là estrogen). Chức năng chính của nó là điều hòa kinh nguyệt và hỗ trợ mang thai trong cơ thể nữ giới. Các biện pháp tránh thai nội tiết tố như thuốc tránh thai hàng ngày cũng ảnh hưởng rất nhiều đến progesterone.

Nếu bạn có chu kỳ kinh nguyệt không đều, thời gian hành kinh dài hoặc lượng kinh ra nhiều hơn bình thường thì rất có thể nguyên nhân đến từ sự mất cân bằng của nồng độ progesterone trong cơ thể.

Bài viết này sẽ “mổ xẻ” hormone progesterone, giúp bạn hiểu được các triệu chứng liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, biết khi nào có điều đó không ổn; hỗ trợ bạn có một thai kỳ khỏe mạnh hoặc chọn được loại biện pháp tránh thai phù hợp với mình.

Progesterone là gì? Progesterone được sản xuất như thế nào?

Progesterone là hormone chính trong nhóm hormone được gọi là progestogen. Progestogen thuộc hormone sinh dục (giống như estrogen và androgen), như vậy chúng sẽ tác động đến sự phát triển sinh dục ở tuổi dậy thì và tham gia vào quá trình sinh sản.

Nguồn ảnh: fertilityfamily

Hormone là những phân tử nhỏ được sản xuất bởi các tuyến và di chuyển trong máu cho đến khi chúng đến được cơ quan có tế bào chứa các thụ thể đặc biệt đối với hormone đó. Hormone progesterone thì nhắm mục tiêu và ảnh hưởng đến tử cung, âm đạo, cổ tử cung, vú và tinh hoàn, cũng như là não, mạch máu và xương.

Cơ thể bạn sử dụng cholesterol làm khối xây dựng để tạo ra progesterone. Progesterone được sản xuất chủ yếu ở buồng trứng bởi hoàng thể – đây là khu vực phát triển sau khi quá trình rụng trứng xảy ra và nang trứng xung quanh xẹp xuống.

Một số progesterone cũng được sản xuất bởi tuyến thượng thận, nằm phía trên thận. Khi mang thai, nhau thai sản xuất progesterone.

Chức năng của progesterone là gì?

Trong chu kỳ kinh nguyệt

Vào giữa chu kỳ kinh nguyệt, nồng độ hormone LH gia tăng, dẫn đến rụng trứng. Sau khi trứng được giải phóng, hoàng thể sẽ hình thành và bắt đầu sản xuất progesterone.

Progesterone giúp cơ thể chuẩn bị mang thai bằng cách kích thích sự phát triển của các tuyến và sự phát triển của các mạch máu mới. Tất cả cung cấp một môi trường tốt cho trứng đã thụ tinh làm tổ.

Nếu trứng không được thụ tinh, hoàng thể sẽ bị phá vỡ, dẫn đến nồng độ progesterone giảm. Sự suy giảm này khiến nội mạc tử cung bị phá vỡ, bắt đầu dẫn tới kỳ “máu đổ”.

Trong khi mang thai

Nếu trứng được thụ tinh, hoàng thể sẽ không bị phá vỡ mà tiếp tục sản xuất progesterone. Progesterone lúc này sẽ kích thích các mạch máu cung cấp nội mạc tử cung. Nó cũng thúc đẩy nội mạc tử cung cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi đang phát triển.

Khi nhau thai đã hình thành, nó cũng sản xuất progesterone. Cuối cùng, nhau thai trở thành nơi sản xuất chính cho hormone này.

Nồng độ progesterone vẫn tăng cao trong suốt thai kỳ. Nồng độ cao này cũng ngăn cản cơ thể sản xuất thêm trứng trong thai kỳ.

Cuối cùng, progesterone cũng giúp kích thích tiết sữa.

Ở nam giới

Progesterone cũng được sản xuất ở tuyến thượng thận của nam giới. Chức năng của nó gắn liền với sự phát triển của tinh trùng.

Progesterone thay đổi như thế nào trong chu kỳ kinh nguyệt?

Trước khi rụng trứng = giảm progesterone

Khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt (tức trong kỳ kinh), nồng độ progesterone thấp và duy trì ở mức này trong suốt giai đoạn nang trứng.

Sau khi rụng trứng = progesterone cao hơn

Progesterone sẽ chiếm ưu thế sau khi rụng trứng (tức vào giai đoạn hoàng thể). Progesterone được sản xuất bởi hoàng thể, là khu vực trên buồng trứng được tạo ra bởi nang trứng bị xẹp chứa trứng rụng. Nồng độ progesterone đạt đỉnh vào giữa giai đoạn hoàng thể.

Nếu quá trình thụ thai không xảy ra, hoàng thể bắt đầu thoái hóa từ 9 đến 10 ngày sau khi rụng trứng, khiến nồng độ progesterone giảm và kinh nguyệt bắt đầu.

Nguồn ảnh: Clue App

Làm sao để biết mức progesterone của bạn có đang bình thường hay không?

Nếu mức progesterone của bạn đang mất cân bằng thì bạn có thể nhận thấy một số dấu hiệu và triệu chứng. Cụ thể:

Nếu mức progesterone thấp

Mức progesterone có thể đang thấp nếu quá trình rụng trứng không diễn ra thường xuyên (hoặc không xảy ra); hoặc nếu cơ thể bạn không thể sản xuất đủ progesterone.

Một số dấu hiệu và triệu chứng của mức progesterone thấp bao gồm:

+ Thời gian hành kinh dài hoặc nặng

+ Ra máu lốm đốm trước kỳ kinh

+ Chu kỳ kinh nguyệt không đều

+ Chu kỳ kinh nguyệt ngắn do giai đoạn hoàng thể ngắn

Một số tình trạng, chẳng hạn như tăng prolactin (một loại hormone kích thích sản xuất sữa), suy giáp hoặc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) cũng có thể khiến trứng rụng không thường xuyên hoặc không rụng trứng, dẫn đến nồng độ progesterone thấp.

Trong những trường hợp này, nguyên nhân khiến nồng độ progesterone thấp cần được chẩn đoán và điều trị.

Khiếm khuyết giai đoạn hoàng thể (Luteal phase defect)

Thuật ngữ “khiếm khuyết giai đoạn hoàng thể” được sử dụng để mô tả tình trạng xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ progesterone tự nhiên để duy trì chức năng bình thường của nội mạc tử cung, hỗ trợ quá trình làm tổ và phát triển của thai kỳ sớm. Cũng có nơi gọi tình trạng này là suy giai đoạn hoàng thể.

Việc chẩn đoán khiếm khuyết ở giai đoạn hoàng thể đang gặp khó khăn và chưa có xét nghiệm nào được thống nhất về vấn đề này. Khi không xác định được nguyên nhân khiến lượng progesterone thấp thì không có hướng dẫn rõ ràng về cách thức và thời điểm điều trị.

Progesterone thấp và vấn đề sẩy thai

Nguồn ảnh: healthypregnancy

Khi biết được tầm quan trọng của progesterone trong việc duy trì thai kỳ thì điều đó đồng nghĩa progesterone thấp có thể là nguyên nhân gây vô sinh hoặc sảy thai. Tuy nhiên, đây là chủ đề tranh luận giữa các nhà nghiên cứu và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về việc liệu khiếm khuyết trong giai đoạn hoàng thể có phải là nguyên nhân gây vô sinh hay không, cùng với cách chẩn đoán và điều trị tốt nhất.

Progesterone thấp trong giai đoạn hoàng thể dường như không liên quan đến việc tăng nguy cơ sẩy thai. Một nghiên cứu trên 191 người cho thấy nồng độ progesterone trong giai đoạn hoàng thể ở những người bị sảy thai sớm cũng tương tự với những người không bị sảy thai (1).

Một nghiên cứu khác bao gồm 197 người đã từng sảy thai ít nhất hai lần liên tiếp cho thấy mức progesterone thấp trong giai đoạn hoàng thể không dự đoán được ai sẽ tiếp tục sảy thai lần nữa (2).

Progesterone thấp trong thời kỳ đầu mang thai có thể là triệu chứng của thai kỳ khó sống và là nguyên nhân gây sẩy thai. Một nghiên cứu cho thấy những người bị chảy máu trong thời kỳ đầu mang thai có lượng progesterone thấp hơn và có nhiều khả năng bị sẩy thai hơn những người không bị chảy máu trong ba tháng đầu (3).

Đối với những người đã sẩy thai nhiều lần mà không rõ nguyên nhân, điều trị bằng progestogen có thể giúp ngăn ngừa sẩy thai – đặc biệt ở những người đã sẩy thai từ 3 lần trở lên. Nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn (4).

Nếu mức progesterone cao

Nồng độ progesterone cao thì thường không gây ra bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào đến sức khỏe. Nồng độ progesterone tự nhiên sẽ đạt mức cao trong thời kỳ mang thai.

Trên thực tế, progesterone thường có trong thuốc tránh thai vì nó có thể đánh lừa cơ thể khiến cơ thể không rụng trứng.

Vậy mức progesterone bình thường là bao nhiêu?

Nồng độ progesterone được đo thông qua xét nghiệm máu. Điều quan trọng bạn cần nhớ là mức progesterone dao động trong suốt chu kỳ kinh nguyệt, do đó mức độ có thể thay đổi trong suốt tháng.

Mức progesterone được đo bằng nanogram trên mililit (ng/mL). Biểu đồ dưới đây liệt kê mức progesterone bình thường đối với phụ nữ trưởng thành trong các thời điểm khác nhau của chu kỳ kinh nguyệt và mang thai.

Giai đoạnNồng độ progesterone (ng/mL)
Trước rụng trứng< 0.89
Rụng trứng≤ 12
Sau rụng trứng1.8 – 24
Tam cá nguyệt thứ 1 (khi mang thai)11 – 44
Tam cá nguyệt thứ 225 – 83
Tam cá nguyệt thứ 358 – 214

Ở nam giới thì mức progesterone thường thấp hơn nhiều và không được xét nghiệm trừ khi nghi ngờ có rối loạn chức năng tuyến thượng thận. Mức bình thường là dưới 0,20 ng/mL.

Lưu ý là kết quả có thể khác nhau giữa các cơ sở y tế nơi bạn sinh sống. Biểu đồ trên chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên hỏi bác sĩ về kết quả sau khi xét nghiệm máu để xem nồng độ progesterone hiện tại có bình thường không.

Làm sao để tăng mức progesterone nếu đang thấp?

Trước hết, bạn cần đi xét nghiệm để xác định chắc chắn nồng độ progesterone trong cơ thể mình đang thấp chứ đừng tự phán đoán thông qua các triệu chứng lâm sàng.

Nếu kết quả cho thấy nồng độ progesterone của bạn đang ở mức thấp thì bác sĩ có thể kê toa hoặc đề xuất các phương pháp điều trị bổ sung progesterone.

Với các loại thực phẩm chức năng có tác dụng tăng progesterone tự nhiên thì hiện chưa được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) giám sát hoặc quản lý về chất lượng, liều lượng như các sản phẩm không kê đơn khác.

Vì vậy, nếu bạn đang muốn dùng loại thực phẩm chức năng nào để tăng progesterone tự nhiên thì nên đem đến gặp bác sĩ để xem thuốc ấy có an toàn để dùng không.

Các thực phẩm giúp tăng mức progesterone tự nhiên

Hình ảnh được đăng tải từ Dan Gold trên Unsplash

Có một số thực phẩm có thể kích thích cơ thể sản xuất progesterone như:

+ các loại đậu

+ bông cải xanh

+ bắp cải

+ súp lơ

+ cải xoăn

+ các loại hạt (nuts) như óc chó, hạnh nhân…

+ bí ngô

+ rau chân vịt

+ các loại ngũ cốc

Một số thực phẩm cũng có thể làm giảm lượng estrogen trong cơ thể, tăng tỷ lệ progesterone so với estrogen, bao gồm:

+ chuối

+ bắp cải

+ động vật giáp xác hoặc thân mềm như nghêu sò ốc hến cua tôm

+ quả óc chó

Kết hợp những thực phẩm này vào chế độ ăn uống của bạn có thể giúp tăng mức progesterone tự nhiên.

Những cách khác để tăng progesterone tự nhiên

+ Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh. Cân nặng quá mức khiến cơ thể phụ nữ sản sinh ra nhiều estrogen hơn. Điều này làm mất cân bằng trong progesterone. Mặc dù duy trì cân nặng khỏe mạnh không nhất thiết khiến nữ giới tạo ra nhiều progesterone hơn, nhưng điều đó lại giúp nội tiết tố cân bằng hơn.

+ Giảm căng thẳng. Căng thẳng kích hoạt sản xuất hormone gây căng thẳng và có thể khiến thận chuyển đổi các hormone như progesterone thành cortisol. Bạn có thể giảm căng thẳng bằng cách thực hành thiền, viết nhật ký, đọc sách, nghe nhạc hoặc tham gia các hoạt động thư giãn thú vị khác.

+ Tránh tập thể dục quá sức. Hoạt động thể chất có thể giúp ích rất nhiều trong việc giảm mức độ căng thẳng và duy trì cân nặng khỏe mạnh. Tuy nhiên, tập thể dục quá mức lại gây tác dụng ngược. Nó có thể khiến cơ thể sản sinh ra hormone gây căng thẳng hơn progesterone.

Điều quan trọng bạn cần nhớ là lượng hormone progesterone thấp không có nghĩa là bạn đang có sức khỏe kém. Hãy nói chuyện với bác sĩ để xem liệu họ có thể giúp xác định nguyên nhân khiến progesterone thấp hay không.

Progestin trong các biện pháp tránh thai nội tiết tố có liên quan đến progesterone không?

Progestin là hormone tổng hợp được tạo ra từ progesterone hoặc testosterone, có tác dụng giống progesterone. Progestin được sử dụng trong tất cả các biện pháp tránh thai nội tiết tố (dùng một mình hoặc kết hợp với estrogen), ví dụ như thuốc tránh thai hàng ngày.

Hình ảnh được đăng tải từ Thought Catalog trên Unsplash

Bởi vì cấu trúc hóa học của chúng hơi khác so với progesterone của cơ thể nên chúng không phù hợp hoàn toàn với các thụ thể progesterone. Progestin có thể gắn vào nhiều thứ hơn là chỉ các thụ thể progesterone trong cơ thể. Chúng cũng có thể liên kết với các thụ thể androgen và estrogen, gây ra tác dụng phụ liên quan đến các hormone này tùy thuộc vào việc progestin kích hoạt hay ngăn chặn thụ thể.

Ví dụ, progestin kích hoạt thụ thể androgen có thể dẫn đến các tác dụng phụ như mụn trứng cá hoặc rậm lông (thừa tóc) ở một số người, đặc biệt là khi biện pháp tránh thai có lượng estrogen thấp hoặc không có (5). Nhưng biện pháp tránh thai nội tiết tố (thường là dạng thuốc viên như thuốc tránh thai hàng ngày) cũng có thể được sử dụng để điều trị mụn trứng cá và rậm lông (6,7).

Do đó không phải ai cũng đều có tác dụng phụ giống nhau, nhưng đối với một số người, công thức và loại progestin cụ thể sẽ quan trọng.

Đôi khi liều progestin không đủ cao hoặc sự gắn kết giữa progestin và thụ thể progesterone không đủ mạnh, gây chảy máu hoặc ra máu trong khi vẫn đang dùng thuốc tránh thai hoặc gây ra kinh nguyệt nhiều hơn.

Đôi khi một sự thay đổi đơn giản về liều lượng hoặc loại biện pháp tránh thai có thể cải thiện những tác dụng phụ này.

Nhưng không phải lúc nào progestin cũng là “thủ phạm”. Trong các biện pháp tránh thai nội tiết kết hợp (có cả progestin và estrogen), liều lượng estrogen có thể đóng vai trò gây ra một số tác dụng phụ.

Nếu bạn gặp phải những tác dụng phụ không mong muốn mà bạn cho rằng có thể liên quan đến biện pháp tránh thai của mình, hãy tới gặp bác sĩ để tìm ra nguyên nhân và xin lời khuyên.

Các biện pháp tránh thai nội tiết tố ảnh hưởng đến progesterone trong cơ thể như thế nào?

Khi sử dụng những biện pháp tránh thai nội tiết tố có chứa progestin thì nó sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến nồng độ progesterone trong cơ thể. Và ảnh hưởng thế nào sẽ phụ thuộc vào việc liệu biện pháp tránh thai đó có ức chế sự rụng trứng không.

Bởi nếu bạn không rụng trứng thì nồng độ progesterone của bạn sẽ thấp và đi một đường thẳng một cách ổn định (không có đỉnh).

Nhóm các biện pháp tránh thai nội tiết tố loại kết hợp

Các biện pháp tránh thai nội tiết tố loại kết hợp (chứa cả estrogen và progestin) chủ yếu tránh thai bằng cách ngừng rụng trứng. Chúng cũng làm đặc chất nhầy cổ tử cung để ngăn tinh trùng gặp trứng.

Với loại thuốc tránh thai hàng ngày kết hợp

Progesterone bị ức chế ở những người dùng các loại thuốc tránh thai kết hợp (liều lượng, loại progestin và chế độ điều trị khác nhau), cho thấy không có sự rụng trứng ở loại biện pháp tránh thai này.

Với miếng dán tránh thai

Trong một nghiên cứu, nồng độ progesterone ở những người sử dụng miếng dán tránh thai thấp hơn so với trước khi bắt đầu dán miếng dán (8). Miếng dán ngăn rụng trứng trong hầu hết các chu kỳ nếu nó được sử dụng đúng cách.

Nhóm các biện pháp tránh thai nội tiết tố chỉ chứa progestin

Sự rụng trứng vẫn có thể xảy ra đối với một số biện pháp tránh thai chỉ chứa progestin. Điều này có nghĩa nồng độ progesterone vẫn sẽ tăng và giảm theo mô hình điển hình của những người không dùng biện pháp tránh thai nội tiết tố.

Tỷ lệ rụng trứng ở nhóm này khác nhau vì mặc dù tất cả đều chứa progestin nhưng chúng có các loại khác nhau, có liều lượng khác nhau và xâm nhập vào cơ thể qua các con đường khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến lượng progestin thực sự đi vào máu và lên não để ngừng rụng trứng.

Tuy hiện tượng rụng trứng vẫn xảy ra nhưng không có nghĩa là biện pháp tránh thai không hiệu quả. Các biện pháp tránh thai chỉ chứa progestin cũng có hiệu quả theo những cách khác, chẳng hạn như làm đặc chất nhầy cổ tử cung để ngăn chặn tinh trùng gặp trứng.

Hình ảnh từ Reproductive Health Supplies Coalition trên Unsplash

Với que cấy tránh thai

Phần lớn người sử dụng que cấy tránh thai etonogestrel sẽ không rụng trứng. Nhưng nếu dùng trong thời gian dài thì ở một số ít người có thể xảy ra rụng trứng do nồng độ thuốc trong cơ thể giảm theo thời gian (9).

Với thuốc tiêm tránh thai

Thuốc tiêm tránh thai còn được gọi là thuốc tiêm medroxyprogesterone acetate (DMPA) dự trữ, có tác dụng ức chế sự rụng trứng và do đó ngăn chặn việc sản xuất progesterone của buồng trứng.

Mức progesterone trung bình đối với người sử dụng thuốc tiêm tránh thai là 0,40 ng/mL. Mức độ này tương tự như người không sử dụng bất kỳ hình thức tránh thai nội tiết tố nào và đang trong giai đoạn nang trứng (tiền rụng trứng) trong chu kỳ kinh nguyệt.

Với vòng tránh thai nội tiết tố

Rụng trứng là hiện tượng phổ biến ở những người sử dụng vòng tránh thai nội tiết tố. Trong một nghiên cứu nhỏ trên 10 người sử dụng vòng tránh thai chứa levonorgestrel 52mg, gần một nửa số chu kỳ được nghiên cứu trong năm đầu tiên sử dụng là rụng trứng (10), và con số này tăng lên theo thời gian.

Trong một nghiên cứu trên 14 người sử dụng vòng tránh thai levonorgestrel 52mg trong 6 năm, sự rụng trứng xảy ra ở 79% chu kỳ mặc dù 9 người tham gia nghiên cứu không có kinh nguyệt đều đặn (11).

Bất kể họ có kinh nguyệt hay không, mức progesterone ở 14 người này tuân theo mô hình progesterone bình thường trong suốt chu kỳ kinh nguyệt, đạt cực đại vào các ngày 20 – 25, với giá trị tối đa nằm trong khoảng điển hình.

Đối với những người sử dụng vòng tránh thai nội tiết tố liều thấp hơn (loại 19,5mg và 13,5mg), sự rụng trứng xảy ra ở hầu hết các chu kỳ (12).

Với thuốc tránh thai chỉ chứa progestin

Trong một nghiên cứu trên 43 người dùng thuốc tránh thai có chứa progestin norethindrone, 60% có nồng độ progesterone thấp mà không đạt mức đỉnh điển hình, chứng tỏ không có sự rụng trứng hoặc hoàng thể sản xuất lượng progesterone thấp (13).

40% số người còn lại có khả năng rụng trứng vì họ có mức progesterone cao nhất ít nhất là 5 ng/mL trong tối thiểu 5 ngày, giống như những người không dùng biện pháp tránh thai bằng nội tiết tố (13).

Khả năng rụng trứng ở nhóm này là như nhau ở thời điểm 2 tháng và 6 tháng sử dụng (14).

Nguồn thông tin trong bài:

(1) Vitzthum VJ, Spielvogel H, Thornburg J, West B. A prospective study of early pregnancy loss in humans. Fertil Steril. 2006;86(2):373-9.

(2) Ogasawara M, Kajiura S, Katano K, Aoyama T, Aoki K. Are serum progesterone levels predictive of recurrent miscarriage in future pregnancies? Fertil Steril. 1997;68(5):806-9.

(3) Ku CW, Allen JC, Lek SM, Chia ML, Tan NS, Tan TC. Serum progesterone distribution in normal pregnancies compared to pregnancies complicated by threatened miscarriage from 5 to 13 weeks gestation: a prospective cohort study. BMC Pregnancy Childbirth. 2018;18(360).

(4) Haas DM, Hathaway TJ, Ramsey PS. Progestogen for preventing miscarriage in women with recurrent miscarriage of unclear etiology. Cochrane Database Syst Rev. 2018 Oct 8;10:CD003511.

(5) Dickey RP. Managing contraceptive pill patients. 15th ed. Fort Collins, CO: EMIS, Inc. Medical Publishers; 2014.

(6) Martin KA, Anderson RR, Chang RJ, Ehrmann DA, Lobo RA, Murad MH, et al. Evaluation and treatment of hirsutism in premenopausal women: an Endocrine Society clinical practice guideline. J Clin Endocrinol Metab. 2018 Apr 1;103(4):1233-57.

(7) Arowojolu AO, Gallo MF, Lopez L, Grimes DA. Combined oral contraceptive pills for treatment of acne. Cochrane Database Syst Rev. 2012 Jun 13;(7):CD004425.

(8) Pierson RA, Archer DF, Moreau M, Shangold GA, Fisher AC, Creasy GW. Ortho Evra/Evra versus oral contraceptives: follicular development and ovulation in normal cycles and after an intentional dosing error. Fertil. Steril. 2003;80:34–42

(9) Merck & Co., Inc. Nexplanon prescribing information. Available from: https://www.merck.com/product/usa/pi_circulars/n/nexplanon/nexplanon_pi.pdf

(10) Xiao BL, Zhou LY, Zhang XL, Jia MC, Luukkainen T, Allonen H. Pharmacokinetic and pharmacodynamic studies of levonorgestrel- releasing intrauterine device. Contraception 1990;41:353-62.

(11) Xiao B, Zeng T, Wu S, Sun H, Xiao N. Effect of levonorgestrel-releasing intrauterine device on hormonal profile and menstrual pattern after long-term use. Contraception. 1995;51(6):359-65.

(12) Hatcher RA, Nelson AL, Trussell J, Cwiak C, Cason P, Policar MS, Edelman AB, Aiken AR, Marrazzo JM, Kowal D. Contraceptive Technology. 21st ed. New York, NY: Ayer Company Publishers Inc.; 2018.

(13) Landgren BM, Diczfalusy E. Hormonal effects of the 300 μg norethisterone (NET) minipill. 1. Daily steroid levels in 43 subjects during a pretreatment cycle and during the second month of NET administration. Contraception. 1980;21(1):87-113.

(14) Landgren BM, Diczfalusy E. Hormonal effects of the 300 μg norethisterone (NET) minipill. 3. Comparison of the short-term (2nd month) and medium-term (6th month) effects in 21 subjects. Contraception. 1981;23(3):87–113.

Lược dịch thông tin từ:

Progesterone Function: Chart of Levels, Effects of High, Low Levels (healthline.com)

Progesterone: Definition, Levels, Symptoms of Low Progesterone and More (helloclue.com)

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

Nuốt tinh dịch có ảnh hưởng tới sức khỏe không? Nếu nhổ ra thì có tốt hơn không?

Nếu bạn quan hệ bằng miệng với một người đàn ông đang nhiễm STIs (ví dụ chlamydia, lậu, giang mai) thì bạn có nguy cơ bị lây nhiễm STIs đó. Không quan trọng bạn có nuốt tinh dịch hay không, mà nguy cơ đến từ khoảnh khắc người ấy xuất vào trong miệng bạn.

Vì vậy, nuốt tinh dịch sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe nếu đối phương đang nhiễm STIs. Còn nếu đối phương khỏe mạnh thì hành động đó khó gây ra bất kỳ rủi ro nào cho sức khỏe.

Nói cách khác, quan hệ bằng miệng tuy không dẫn tới mang thai ngoài ý muốn nhưng lại có khả năng lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục. Bạn chỉ nên thực hiện hành động tình dục này với người mà bạn đã biết rõ tình trạng sức khỏe. Còn nếu không, bạn cần sử dụng bao cao su, không để bạn tình xuất vào miệng mình để tránh tiếp xúc với tinh dịch, từ đó giảm nguy cơ nhiễm trùng.

SEBT cũng nói thêm là nuốt tinh dịch không làm bạn tăng cân. Nhiều người nghe đồn tinh dịch chứa nhiều calo nhưng thực chất lượng calo trong một “khẩu phần” tinh dịch rất ít ỏi, chỉ từ 1 tới 5 mà thôi. Tuy không làm bạn tăng cân nhưng tinh dịch có thể khiến một số cô gái bị dị ứng.

Các bạn gái cũng không cần lo việc nuốt tinh dịch sẽ mang thai. Bởi tinh trùng lắng đọng trong đường tiêu hóa không thể đến được đường sinh sản. Vẫn có một ngoại lệ cực kỳ hiếm để tinh trùng tới được đường sinh sản là bạn bị đâm vào bụng ngay sau khi thực hiện quan hệ tình dục bằng miệng – và khả năng điều đó xảy ra trong thực tế là khá thấp. 

Trong một báo cáo cách đây vài năm mô tả một cô gái châu Phi đang thực hiện quan hệ tình dục bằng miệng với bạn trai của mình thì người yêu cũ của cô ấy bước vào [1]. Sau đó, một cuộc đấu dao đã xảy ra và cô ấy bị đâm vào bụng. Không lâu sau, cô phát hiện mình có thai. Sau khi đi khám bác sĩ, phương thức thụ thai được cho là do bị đâm.

Thực chất cô gái này không có âm đạo. Cô ấy mắc một chứng bệnh di truyền ngăn cản sự phát triển của âm đạo, chỉ để lại một vết lõm nhỏ ở nơi âm đạo thường xuất hiện. Do đó, vết thương ở dạ dày sau khi quan hệ tình dục bằng miệng dường như là lời giải thích hợp lý nhất về cách tinh trùng đến được đường sinh sản của cô ấy.

Hẳn bạn sẽ thấy nghi ngờ về tính xác thực của câu chuyện này. Nhưng đúng là nó đã được xuất bản dưới dạng một báo cáo trên một tạp chí y khoa mà SEBT đã để nguồn bên dưới bài viết.

Hình ảnh từ Leeloo The First

Vậy nuốt tinh dịch có tiềm ẩn lợi ích sức khỏe nào không? Một số nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan giữa việc nuốt tinh dịch và giảm nguy cơ tiền sản giật [2]. Tiền sản giật là tình trạng phụ nữ bị huyết áp rất cao, thường ở giai đoạn sau của thai kỳ. Nếu không được điều trị, nó có thể gây tử vong cho cả mẹ và thai nhi.

Tại sao những phụ nữ nuốt nhiều tinh dịch qua quan hệ tình dục bằng miệng lại có nguy cơ mắc tiền sản giật thấp hơn? Có một giả thuyết được nhiều người tin tưởng là người mẹ tiếp xúc với kháng nguyên lạ khi mang thai vì một nửa vật chất di truyền của con là do người cha cung cấp. Tuy nhiên, nếu người phụ nữ tiếp xúc với nhiều kháng nguyên này hơn trước khi mang thai (bằng việc nuốt tinh dịch), cô ấy có thể phát triển khả năng dung nạp chúng, do đó làm giảm nguy cơ phản ứng miễn dịch xảy ra trong thai kỳ.

Nhưng đó chỉ là giả thuyết, chưa đủ thuyết phục để khuyến nghị phụ nữ nên tích cực nuốt tinh dịch nếu có kế hoạch sinh con.

Chốt lại vấn đề mà SEBT đã nêu ở đầu bài: Nếu một người đàn ông không bị nhiễm STIs và bạn tình không bị dị ứng với tinh dịch thì việc nuốt tinh dịch không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.

Nguồn thông tin trong bài:

[1] Douwe, A.V. (1988). Oral conception. Impregnation via the proximal gastrointestinal tract in a patient with an aplastic distal vagina. Case report. British Journal of Obstetrics and Gynaecology, 95, 933-934.

[2] Koelman, C. A., Coumans, A. B., Nijman, H. W., et al. (2000). Correlation between oral sex and low incidence of preeclampsia: A role for soluble HLA in seminal fluid? Journal of Reproductive Immunology, 46, 155–66.

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link