Một hướng dẫn cơ bản về kiểm tra sức khỏe định kỳ

Tác giả: .Ngưn.

Trước đây người ta thường chỉ gặp bác sĩ khi bị bệnh hoặc sắp lìa đời. Ngày nay, việc chủ động phòng ngừa và chăm sóc sức khỏe đang trở nên phổ biến khi mọi người được giáo dục nhiều hơn và đời sống vật chất cũng ngày càng được cải thiện. Mọi người ưu tiên tìm kiếm các lời khuyên về cách sống lành mạnh. Người ta tìm cách giảm nguy cơ mắc bệnh bằng việc duy trì chế độ ăn uống, cân nặng và hoạt động thể chất ở mức khỏe mạnh.

Các bác sĩ cũng khuyến cáo mỗi người, dù khỏe mạnh hay có bệnh, cũng đều nên kiểm tra sức khỏe định kỳ tối thiểu 6 tháng 1 lần.

Vì sao chúng ta nên kiểm tra sức khỏe định kỳ?

Bạn nên đi khám sức khỏe định kỳ kể cả khi thấy khỏe mạnh. Bởi việc này sẽ giúp bạn phát hiện các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn trước khi chúng phát triển xấu hơn. Phát hiện sớm tình trạng sức khỏe hoặc bệnh tật sẽ nâng cao tỷ lệ điều trị thành công. Ví dụ bệnh tiểu đường, nếu phát hiện sớm thì có thể tránh được các biến chứng nguy hiểm, gây tàn phế hay thậm chí là tử vong.

Lợi ích của việc kiểm tra và tầm soát sức khỏe định kỳ bao gồm:

+ Giảm nguy cơ mắc bệnh

+ Phát hiện sớm các tình trạng sức khỏe hoặc loại bệnh có khả năng đe dọa đến tính mạng

+ Tăng cơ hội điều trị và khỏi bệnh

+ Giảm chi phí chăm sóc sức khỏe

+ Giúp bạn đánh giá xem lối sống hiện tại có cần cải thiện điều gì không

Tần suất khám sức khỏe định kỳ như thế nào là hợp lý? 

Tần suất khám hoặc tầm soát thế nào sẽ tùy thuộc vào những yếu tố sau:

1. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn

Nếu bạn đã bị bệnh tiểu đường, cholesterol cao hoặc béo phì thì nên đi kiểm tra sức khỏe ít nhất 6 tháng một lần, bất kể tuổi tác bao nhiêu. Nếu gần đây bạn đã thực hiện các thay đổi đối với phương pháp điều trị thì tần suất được khuyến nghị cho các xét nghiệm là 3 tháng một lần.

Phụ nữ đang trong thời kỳ mãn kinh nên xét nghiệm máu và xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung ít nhất một lần trong năm để kiểm tra tỷ lệ mắc bệnh thiếu máu và ung thư cổ tử cung.

2. Tùy thuộc vào lối sống của bạn

Nếu bạn có thói quen hút thuốc, hay căng thẳng, thường ngồi bàn làm việc hơn 6 tiếng, thích ăn vặt fast food… thì có thể cần kiểm tra sức sức khỏe định kỳ 6 đến 12 tháng một lần để đề phòng những trường hợp khẩn cấp không lường trước được.

3. Tùy thuộc vào lịch sử sức khỏe của bạn

Nếu bạn từng bị ốm nặng dù chỉ một lần trong đời, bạn có thể phải đi kiểm tra sức khỏe ít nhất mỗi năm một lần, bất kể tuổi tác. Ví dụ nếu bạn đã từng bị vàng da, việc thực hiện LFT (kiểm tra chức năng gan) trở nên rất quan trọng để theo dõi sức khỏe của gan.

4. Tùy thuộc vào tiền sử sức khỏe gia đình của bạn

Nếu có người thân mắc các bệnh như tiểu đường, bệnh tim, một số loại ung thư thì nó có thể di truyền đến bạn. Trong những trường hợp như vậy, bạn nên tầm soát sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần 1 năm để theo dõi. Chỉ khi phát hiện sớm thì mới có thể bảo vệ sức khỏe của bạn khỏi những hậu quả nghiêm trọng. 

Khám sức khỏe định kỳ nên bao gồm những gì?

Dưới đây là một số xét nghiệm phổ biến cho các đối tượng. Nhưng bạn nên đi khám trước để bác sĩ có thể chỉ định các loại kiểm tra cụ thể dựa trên tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn.

1. Khám sức khỏe định kỳ cho người trưởng thành

Tầm soát các bệnh lây qua đường tình dục (STIs/STDs)

STDs/STIs chỉ nhóm bệnh lây lan qua đường tình dục, phổ biến nhất phải kể đến là chlamydia, HPV, giang mai, bệnh lậu, sùi mào gà, HIV, trichomoniasis, herpes. Bất kỳ ai từng hoạt động tình dục, dù chỉ một lần, cũng đều có khả năng mắc những bệnh này. 

Hình ảnh được đăng tải bởi Nguyễn Hiệp trên Unsplash

Hơn nữa, STDs/STIs thường không có biểu hiện triệu chứng cụ thể mà phần lớn khi phát hiện thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng. Lúc này, việc điều trị trở nên tốn kém và mất nhiều thời gian hơn, chưa kể một số bệnh còn để lại biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Ví dụ chlamydia và bệnh lậu là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm vùng chậu (PID) và vô sinh ở phụ nữ. Giang mai nếu không kịp thời phát hiện và điều trị mà để nó phát triển đến giai đoạn cuối thì có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như điếc tai, mù lòa, bị bại liệt, làm hỏng hệ thần kinh, não và các cơ quan khác…

Cũng vì đặc tính không để lại triệu chứng cụ thể của nhóm bệnh STIs/STDs nên có hơn 1 triệu ca mắc mới mỗi ngày trên toàn thế giới, phần lớn trong số đó là không có triệu chứng (Theo số liệu của WHO [1]).

Vì vậy, khám sức khỏe định kỳ cũng cần bao gồm tầm soát STDs/STIs nếu bạn đã hoạt động tình dục để giúp bạn luôn cập nhật tình trạng sức khỏe và kịp thời thông báo đến bạn tình nếu có bất kỳ vấn đề nào xảy ra. 

Hơn nữa, nếu bạn bắt đầu mối quan hệ cam kết 1:1 với ai đó, hai bạn nên cùng làm xét nghiệm STIs sớm trước khi quan hệ tình dục để giảm nguy cơ một trong hai lây nhiễm cho nhau. Điều này đặc biệt cần thiết khi hai bạn đang đến giai đoạn cân nhắc ngừng sử dụng bao cao su. 

Dưới đây là khuyến cáo tầm soát/xét nghiệm STIs của CDC (Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ), cập nhật năm 2021 [2]:

+ Tất cả người lớn và thanh thiếu niên, từ 13 đến 64 tuổi nên xét nghiệm HIV ít nhất 1 lần.

+ Tất cả phụ nữ dưới 25 tuổi từng quan hệ tình dục nên xét nghiệm chlamydia và lậu hàng năm. Phụ nữ từ 25 tuổi trở lên có các yếu tố gây nguy cơ nhiễm STIs cao như có bạn tình mới, có nhiều bạn tình hoặc bạn tình bị nhiễm STIs cũng nên xét nghiệm chlamydia và lậu hàng năm.

+ Phụ nữ đang mang thai nên xét nghiệm giang mai, HIV, viêm gan B và viêm gan C từ đầu thai kỳ. Người có nguy cơ bị nhiễm trùng cao cũng nên bắt đầu xét nghiệm chlamydia và bệnh lậu sớm trong thai kỳ. 

+ Tất cả người đồng tính nam, song tính và những đàn ông khác có quan hệ tình dục đồng giới nên được kiểm tra:

• Ít nhất 1 năm 1 lần đối với giang mai, chlamydia và bệnh lậu. Người có nhiều bạn tình hoặc thường lên giường với người lạ (như tình một đêm) nên kiểm tra thường xuyên hơn (ví dụ từ 3 đến 6 tháng 1 lần).

• Ít nhất 1 năm 1 lần đối với HIV, và tốt nhất là nên xét nghiệm thường xuyên (ví dụ từ 3 đến 6 tháng 1 lần).

• Ít nhất 1 năm 1 lần đối với viêm gan C, nếu sống chung với HIV.

+ Bất kỳ ai thực hiện những hoạt động tình dục dễ khiến họ có nguy cơ lây nhiễm (ví dụ quan hệ luôn không dùng bao cao su, quan hệ với gái bán hoa) hoặc dùng chung dụng cụ tiêm chích ma túy thì nên xét nghiệm HIV ít nhất 1 năm 1 lần.

+ Những người đã quan hệ tình dục bằng miệng và hậu môn nên nói chuyện với bác sĩ để cân nhắc xét nghiệm cổ họng và trực tràng.

Các xét nghiệm STIs/STDs bao gồm:

+ Xét nghiệm Chlamydia, bệnh lậu: xét nghiệm này sẽ được thực hiện qua nước tiểu hoặc bằng tăm bông bên trong dương vật của nam giới hoặc cổ tử cung của nữ giới. 

+ Xét nghiệm bệnh viêm gan B và C: xét nghiệm này sẽ được thực hiện bằng cách lấy mẫu máu kiểm tra trong phòng thí nghiệm.

+ Xét nghiệm bệnh giang mai: xét nghiệm này sẽ được thực hiện bằng cách lấy máu hoặc tăm bông trên bất kỳ vết loét sinh dục nào.

+ Xét nghiệm Herpes 1 và 2: xét nghiệm này sẽ được thực hiện bằng cách lấy một mô nhỏ hoặc nuôi cấy mụn nước/vết loét. Xét nghiệm máu cũng có thể dùng để phát hiện herpes nhưng không phải kết quả lúc nào cũng đúng mà sẽ phụ thuộc vào độ nhạy của xét nghiệm và giai đoạn nhiễm trùng.

+ Xét nghiệm HIV: virus sẽ được tìm thấy trong máu hoặc nước bọt nên xét nghiệm này sẽ được bác sĩ thực hiện trong phòng thí nghiệm.

Về mức giá thì tùy vào mức độ xét nghiệm và nơi bạn xét nghiệm sẽ có các mức khác nhau, nếu làm theo gói thì có thể mức giá đến trên 3 triệu ở các bệnh viện tư, ở các bệnh viện công có thể thấp hơn, trên dưới 2 triệu.

Địa chỉ xét nghiệm STIs/STDs uy tín ở TP.HCM:

1. Bệnh viện Da liễu (Quận 3)

2. Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM (Quận 5)

3. Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới (Quận 5)

4. Bệnh viện Hòa Hảo (Quận 5)

5. Phòng khám chuyên khoa da liễu Saigon Safe – Chuyên điều trị các bệnh lý STI’s (Quận 10)

Địa chỉ xét nghiệm STIs/STDs uy tín ở Hà Nội:

1. Bệnh viện Da liễu Trung ương (Đống Đa)

2. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (Đống Đa)

3. Bệnh viện Da liễu Hà Nội 

4. Bệnh viện Quân đội 108 (Hai Bà Trưng)

5. Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn (Ba Đình)

Kiểm tra sức khỏe tim mạch

Kiểm tra sức khỏe tim mạch có thể bao gồm:

Hình ảnh được đăng tải bởi National Cancer Institute trên Unsplash

+ Huyết áp: hãy kiểm tra huyết áp 2 năm 1 lần nếu nó bình thường, bạn dưới 40 tuổi và không có tiền sử gia đình bị huyết áp cao. Hãy kiểm tra hàng năm nếu bạn trên 40 tuổi, huyết áp của bạn ở mức cao hoặc bạn có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị huyết áp cao, đột quỵ, đau tim.

+ Xét nghiệm máu: kiểm tra mức cholesterol và chỉ số mỡ máu Triglycerid. Nếu kết quả ở mức độ cao thì có thể cho thấy bạn sẽ tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe khác nhau, bao gồm cả bệnh tim. Nếu bạn trên 45 tuổi, bạn nên thực hiện các xét nghiệm máu này 5 năm một lần. Nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh tim cao và có tiền sử gia đình, bạn nên kiểm tra hàng năm từ 40 tuổi trở lên. Ngoài ra, xét nghiệm máu cũng cho bạn biết bạn có bị thiếu máu không, cơ thể có đang trong tình trạng nhiễm trùng không, chức năng đông máu có bình thường không, chức năng gan thận thế nào…

+ Điện tâm đồ (ECG): đây là một xét nghiệm y tế không xâm lấn và không đau, giúp phát hiện các bất thường về tim bằng cách đo hoạt động điện do tim tạo ra khi tim co bóp.

+ Xét nghiệm béo phì – thừa cân. Bạn nên kiểm tra chỉ số BMI và số đo vòng eo của bạn 2 năm một lần. Nếu bạn có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường thì nên kiểm tra cân nặng thường xuyên hơn.

Kiểm tra sức khỏe cho bệnh tiểu đường

Các xét nghiệm bệnh tiểu đường bao gồm xét nghiệm lượng đường trong máu lúc đói, đo lượng đường trong máu sau khi nhịn ăn (tức là không ăn trong một khoảng thời gian). Vì vậy xét nghiệm này thường được thực hiện trước khi bạn ăn sáng. 

Các yếu tố rủi ro đối với bệnh tiểu đường loại 2 bao gồm:

+ Tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường

+ Bị tiền đái tháo đường (tình trạng bệnh lý khi nồng độ đường huyết của bạn cao hơn bình thường nhưng chưa đạt đến tiêu chí đủ để chẩn đoán đái tháo đường)

+ Trên 55 tuổi

+ Bị thừa cân hoặc béo phì

+ Huyết áp cao

+ Cholesterol trong máu cao

+ Hút thuốc

+ Thói quen ăn uống không lành mạnh

+ Có lối sống ít hoặc không vận động

+ Từng có tiền sử bị đau thắt ngực, đau tim hoặc đột quỵ

Nếu bạn có những yếu tố rủi ro trên thì nên tầm soát mỗi năm 1 lần.

Xét nghiệm nước tiểu

Thông qua phân tích các thông số nước tiểu, bác sĩ sẽ xác định xem bạn có viêm nhiễm đường tiết niệu hoặc mắc các bệnh lý về thận hay không.

Chẩn đoán hình ảnh

Danh mục này sẽ gồm chụp phim X-quang tim phổi phát hiện sớm các tổn thương ở phổi cùng các vấn đề liên quan đến tim, lồng ngực.

Ngoài ra, tùy vào tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn mà bác sĩ sẽ chỉ định thêm chụp X-quang ở các bộ phận khác trên cơ thể.

2. Khám sức khỏe bổ sung cho nữ giới

Riêng ở nữ giới (giới tính sinh học) thì ngoài các xét nghiệm chung cho người trưởng thành ở trên, nữ giới sẽ làm thêm các xét nghiệm bổ sung như:

Tầm soát ung thư vú

Hiệp hội Bác sĩ Hoa Kỳ (ACP) đưa ra các khuyến nghị chung sau đây cho những phụ nữ có nguy cơ ung thư vú ở mức trung bình [3]:

+ Phụ nữ từ 40 đến 49 tuổi: Bạn không nên chụp nhũ ảnh hàng năm nhưng nếu muốn, bạn có thể thảo luận với bác sĩ.

+ Phụ nữ trong độ tuổi từ 50 đến 74: Nên chụp nhũ ảnh mỗi năm một lần.

+ Phụ nữ trong độ tuổi từ 75 trở lên: Không còn khuyến khích chụp nhũ ảnh.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) lại có khuyến nghị sau [4]:

+ Phụ nữ từ 40 tuổi nên tầm soát ung thư vú hàng năm nếu có nhu cầu

+ Phụ nữ từ 45 tuổi nên bắt đầu tầm soát ung thư vú hàng năm

+ Phụ nữ từ 55 tuổi nên tầm soát ung thư vú 2 năm 1 lần

Các khuyến nghị về chụp nhũ ảnh sẽ khác nhau tùy vào mỗi người nên tốt nhất là bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ là có nên chụp nhũ ảnh thường xuyên không.

Xét nghiệm Pap hoặc HPV

Hình ảnh được đăng tải bởi JESHOOTS.COM trên Unsplash

2 xét nghiệm này dùng để sàng lọc ung thư cổ tử cung. Về tần suất, bạn nên đi xét nghiệm bao nhiêu lần thì còn tùy thuộc vào độ tuổi, tiền sử bệnh và kết quả xét nghiệm Pap hoặc HPV gần đây nhất. Nhìn chung thì:

+ Nếu bạn từ 21 đến 24 tuổi: bạn có thể chọn làm xét nghiệm Pap 3 năm 1 lần hoặc đợi cho đến khi đủ 25 tuổi thì mới bắt đầu xét nghiệm.

+ Nếu bạn từ 25 đến 65 tuổi: hãy làm xét nghiệm HPV 5 năm 1 lần hoặc xét nghiệm Pap và xét nghiệm HPV cùng nhau trong 5 năm 1 lần. 

+ Nếu bạn trên 65 tuổi: bạn có thể không cần xét nghiệm Pap/ HPV nữa.

Khám phụ khoa

Khám phụ khoa sẽ tập trung kiểm tra sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục của nữ giới. Qua đó, bạn sẽ sớm phát hiện các thay đổi bất thường liên quan đến đường sinh dục, bệnh lý cơ quan sinh sản.

Thông thường, phụ nữ chỉ đi khám phụ khoa khi có những triệu chứng như ngứa rát ở vùng kín. Rất ít người chủ động đi khám phụ khoa định kỳ, chủ quan nghĩ mình không có triệu chứng gì thì không cần đi kiểm tra, hoặc vì tâm lý ngại ngùng nên không muốn đi khám.

Nhưng cách nghĩ này lại không tốt cho sức khỏe sinh sản của nữ giới. Bởi có những trường hợp bệnh tưởng chừng vô hại hoặc không biểu hiện triệu chứng rõ ràng, để đến khi bệnh phát triển nặng, người bệnh phát hiện trễ thì căn bệnh đã gây ra viêm nhiễm nặng, dẫn tới các tình trạng như u xơ tử cung, ảnh hưởng đến khả năng mang thai và sinh con. Trường hợp tệ nhất là dẫn đến vô sinh và tử vong.

Những mầm bệnh âm thầm phát triển trong cơ thể người chỉ có thể được phát hiện khi đi kiểm tra ở bệnh viện. Càng phát hiện sớm chừng nào, tỷ lệ điều trị và khỏi bệnh càng cao chừng ấy.

Vì vậy, mỗi bạn nữ cần chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân bằng cách đi khám phụ khoa định kỳ tối thiểu 6 tháng 1 lần.

Khám phụ khoa sẽ bắt đầu bằng việc bác sĩ thăm khám lâm sàng (hỏi tình trạng mối quan hệ, tiền sử bệnh, chu kỳ kinh nguyệt…), sau đó thực hiện các xét nghiệm để kiểm tra như soi tươi – nhuộm huyết trắng, siêu âm bụng, soi cổ tử cung, tầm soát ung thư cổ tử cung…

Bằng cách này, bác sĩ có thể phát hiện:

+ Các tình trạng viêm nhiễm do vi khuẩn, virus hoặc nấm men gây ra.

+ Các dị dạng đường sinh dục có thể ảnh hưởng đến việc mang thai và sinh con (tử cung có vách ngăn, tử cung 2 sừng…)

+ Các bệnh lý liên quan đến cơ quan sinh sản (viêm cổ tử cung, u xơ tử cung, viêm nội mạc tử cung, u nang buồng trứng…)

+ Tổn thương tiền ung thư (cổ tử cung, nội mạc tử cung). Kiểm tra này vô cùng quan trọng, vì nếu phát hiện sớm có thể điều trị khỏi, còn nếu phát hiện trễ thì việc điều trị không những tốn kém mà còn không hiệu quả, có thể gây tử vong.

Khám phụ khoa sẽ bao gồm các bước cơ bản sau:

1. Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ hỏi thông tin cá nhân (gồm tuổi tác, cân nặng, tình trạng hôn nhân, đã từng quan hệ chưa…), tiền sử bị bệnh hoặc các dấu hiệu bất thường mà bệnh nhân cảm thấy.

2. Khám âm đạo: Bác sĩ sẽ quan sát âm đạo xem có gì bất thường không bằng cách đưa mỏ vịt vào bên trong âm đạo. Nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh phụ khoa thì sẽ lấy mẫu dịch âm đạo hoặc tế bào. 

Với những bạn đã quan hệ hoặc có gia đình, bác sĩ sẽ siêu âm đầu dò để kiểm tra toàn bộ cơ quan sinh dục. Còn với những bạn chưa quan hệ thì bác sĩ sẽ dùng phương pháp siêu âm vùng bụng.

3. Xét nghiệm dịch âm đạo: Từ dịch âm đạo lấy được trong lúc soi âm đạo bằng mỏ vịt, bác sĩ sẽ đem đi xét nghiệm để xem bạn có mắc các bệnh viêm đạo không.

4. Khám tử cung: Bác sĩ có thể dùng tay sờ nắn vùng bụng để xác định vị trí, kích thước của tử cung hoặc siêu âm để xác định cấu trúc, tình trạng của tử cung, cổ tử cung, buồng trứng và ống dẫn chứng.

5. Tư vấn điều trị: Sau khi đã khám tổng quát và có kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ kết luận tình trạng của bạn và tư vấn phương pháp điều trị thích hợp.

Địa chỉ khám phụ khoa uy tín ở TP. Hồ Chí Minh:

1. Bệnh viện Từ Dũ (Quận 1)

2. Bệnh viện Hùng Vương (Quận 5)

3. Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM (Quận 5)

4. Bệnh viện phụ sản Mekong (Quận Tân Bình)

5. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương (Quận 5)

Khám sức khỏe bổ sung cho nam giới

Nếu nữ giới có khám phụ khoa thì ở nam giới là khám nam khoa. Cũng tương tự với nữ giới, mục đích khám nam khoa là để kiểm tra sức khỏe sinh sản, sinh lý của phái mạnh. Nhưng nhiều người vẫn còn mang tâm lý e dè, ngại ngùng, dù vùng kín hoặc trong lúc sinh hoạt chuyện “chăn gối” có dấu hiệu bất thường thì cũng không muốn đi khám mà tự mình tìm hiểu hoặc tự chẩn đoán bằng kinh nghiệm cá nhân, bằng Google. 

Hình ảnh được đăng tải bởi Austin Distel trên Unsplash

Điều này không có lợi cho sức khỏe vì chỉ khi được thăm khám, kiểm tra thì mới chẩn đoán được đúng bệnh và điều trị dứt điểm. Không ít trường hợp giấu giếm hoặc làm theo hướng dẫn trên mạng (chưa qua kiểm nghiệm) khiến tình trạng bệnh thêm trầm trọng, không những “tiền mất tật mang” mà còn gây ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản (dẫn đến vô sinh) hay thậm chí là tử vong.

Chuyện đi nam khoa cũng bình thường như việc bạn đi nha sĩ để khám chiếc răng đau. Nó không thể hiện giá trị hay phong độ đàn ông của bạn mà biểu thị bạn biết cách chăm sóc sức khỏe.

Nhìn chung, khám nam khoa sẽ gồm 3 nhóm chính sau:

1. Khám tổng quát: Bác sĩ sẽ hỏi thăm các thông tin cá nhân cơ bản như tuổi tác, tình trạng mối quan hệ, bạn từng quan hệ chưa, tiền sử bệnh tật liên quan đến vùng sinh dục, các dấu hiệu, triệu chứng, các loại thuốc đã và đang dùng… Bằng những thông tin này, bác sĩ có thể đưa ra những đánh giá cơ bản về tình trạng sức khỏe của bạn và chỉ định các xét nghiệm cụ thể.

2. Khám cơ quan sinh dục: Bác sĩ sẽ kiểm tra bên ngoài cơ quan sinh dục của nam giới để xem dương vật có dấu hiệu gì bất thường không (vết loét, mụn rộp, nổi hột, khối u…)? 

3. Xét nghiệm nam khoa: Đây là bước vô cùng quan trọng để chẩn đoán bệnh lý cũng như kiểm tra tình trạng sức khỏe sinh sản của nam giới. Thông thường, bác sĩ sẽ dựa vào hai bước trên để đưa ra chỉ định xét nghiệm thích hợp nên không phải mọi bệnh nhân đi khám nam khoa cũng đều được nhận các xét nghiệm giống nhau. Dưới đây là một số xét nghiệm phổ biến:

+ Xét nghiệm tinh dịch: là xét nghiệm lấy mẫu tinh dịch của bệnh nhân để phân tích tinh dịch đồ. Phân tích này sẽ cho thấy chính xác khả năng sinh sản của nam giới, đưa ra các thông số về số lượng tinh trùng, hình dáng, khả năng di chuyển…

+ Xét nghiệm hormone: là xét nghiệm định lượng hormone testosterone cùng các hormone liên quan đến khả năng sinh lý, quá trình sản xuất tinh trùng.

+ Xét nghiệm kháng thể kháng tinh trùng: thông thường cơ thể nam giới sẽ có những kháng thể bất thường chống lại chính tinh trùng của bản thân. Chúng sẽ tấn công tinh trùng, ngăn cho tinh trùng bơi đến trứng. Do đó, nhiều nam giới dù sản xuất tinh trùng bình thường nhưng vẫn không thể thụ thai. Những kháng thể này cũng là một nguyên nhân khiến nam giới bị vô sinh.

+ Xét nghiệm máu, nước tiểu: dùng để kiểm tra chỉ số sức khỏe hoặc có đang nhiễm mầm bệnh nào trong người không.

Địa chỉ khám nam khoa uy tín ở TP. Hồ Chí Minh:

1. Bệnh viện Bình Dân (Quận 3)

2. Bệnh viện Từ Dũ (Quận 1)

3. Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM (Quận 5)

4. Bệnh viện Gia Định (Quận Bình Thạnh)

5. Bệnh viện Nhân dân 115 (Quận 10)

Địa chỉ khám nam khoa uy tín ở Hà Nội:

1. Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội (cụm chi nhánh Hoàng Mai)

2. Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Việt Bỉ (Thanh Xuân)

3. Trung tâm Nam học – Bệnh viện Việt Đức (Quận Hoàn Kiếm)

4. Trung tâm Y khoa số 1 – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (Quận Đống Đa)

Vài lưu ý khi khám sức khỏe định kỳ

Bạn cần lưu ý những điều sau trước khi đi khám sức khỏe định kỳ:

+ Không ăn sáng, không uống nước ngọt hoặc chất có chứa caffeine. Chỉ được uống nước lọc để kết quả xét nghiệm máu và nước tiểu được chính xác nhất.

+ Nếu có siêu âm bụng thì bạn nên uống nhiều nước và nhịn tiểu cho tới khi siêu âm bụng xong.

+ Nếu có nội soi dạ dày thì cần nhịn ăn trước khi nội soi.

Lưu ý khi đi khám phụ khoa dành cho nữ giới:

+ Không cần quá lo lắng, căng thẳng; bác sĩ hỏi thế nào thì bạn cứ trả lời đúng như thế đấy. Trả lời mông lung, vòng vo, che giấu chỉ khiến cuộc thăm khám mất thời gian hơn.

+ Không đi khám lúc đang “rụng dâu” mà chờ khi sạch kinh từ 3 đến 5 ngày rồi hãy đi.

+ Không quan hệ trong vòng 48 tiếng trước khi đi khám.

+ Không dùng dung dịch vệ sinh, thuốc đặt âm đạo trong vòng 72 giờ trước khi khám; cũng không được thụt rửa âm đạo.

+ Mặc trang phục thoải mái, dễ thay để tiện cho việc thăm khám.

Lưu ý khi đi khám nam khoa dành cho nam giới:

+ Không nên e ngại mà hãy chuẩn bị tâm lý thoải mái, cởi mở nói những vấn đề mà bạn đang gặp phải. Bác sĩ là người nghe để chẩn đoán bệnh chứ không phán xét bạn bất cứ điều gì. Chỉ có cởi mở, thẳng thắn thì công cuộc thăm khám sẽ chính xác hơn, tiết kiệm thời gian hơn.

+ Không uống nhiều nước trước khi đi khám

+ Không quan hệ hoặc kiêng thủ dâm khoảng từ 5 đến 7 ngày trước khi khám nam khoa, đặc biệt nếu vấn đề liên quan đến rối loạn cương dương hoặc vô sinh.

Các nguồn thông tin trong bài:

[1] Sexually transmitted infections (STIs) (who.int) 

[2] Which STD Tests Should I Get? | Prevention | STDs | CDC 

[3] http://doi.org/10.7326/M18-2147 

[4] ACS Breast Cancer Screening Guidelines 

How Often Should You Get Routine Checkups at the Doctor? (healthline.com)

Khám phụ khoa gồm khám những gì | PK BV Đại học Y Dược 1 (umcclinic.com.vn) 

Khám phụ khoa là khám những gì? | Vinmec 

Khám nam khoa gồm những gì và gợi ý cơ sở uy tín | Medlatec

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Tác giả: SEBT

Sự Thật Trần Trụi: Tại Sao Porn Không Phải Là “Khóa Học Online” Về Chuyện Ấy

“Tại sao nhiều người trong chúng ta vẫn nghĩ rằng xem po.rn sẽ cải thiện được kỹ năng tình dục?” Đây không phải là một bài viết để phán xét hay chỉ trích. Thay vào đó, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích khoa học về cách por.n thực sự ảnh hưởng đến đời sống tình dục của bạn.

Chuyện Người Lớn Và Những Cái Bẫy “Mua Một Tặng Một”

Chào các “nhà nghiên cứu khoa học”!

Nếu bạn đang nghĩ rằng xem porn là cách học “yêu” hiệu quả nhất vì:

  • Miễn phí
  • Không cần đăng ký học
  • Có thể “nghiên cứu” bất cứ lúc nào
  • Nhiều “giáo trình” để lựa chọn

Thì xin chúc mừng – bạn đang tự biến mình thành nhân vật chính trong một bộ phim hài mà không hay biết. 

Hollywood Của “Chuyện Ấy”: Nơi Fantasy Đánh Bại Reality

  • Nghiên Cứu Thực Tế

Theo một nghiên cứu được công bố trên Journal of Sex Research (2019), 84% cảnh quay trong phim người lớn chứa ít nhất một hành vi không thực tế trong đời sống tình dục thực tế. Điều này bao gồm:

– 90% các tư thế được thiết kế cho góc máy

– 76% các phản ứng được phóng đại

– 92% bỏ qua các bước chuẩn bị quan trọng

– Mỗi cảnh quay trung bình mất 4-6 giờ để hoàn thành

– Có ít nhất 15 người trong phòng (đạo diễn, quay phim, ánh sáng…) – nghĩa là bạn đang xem một “buổi họp công ty” chứ không phải moment riêng tư

> “Po.rn không phải là tài liệu giáo dục – nó là sản phẩm giải trí được thiết kế để kích thích thị giác.” – Dr. Emily Nagoski, Come As You Are (2021)

  •  Những Tình Huống “Chỉ Có Trong Phim”
  • Phân Tích Chuyên Sâu

Làm việc với nhiều khách hàng, SEBT nhận thấy những người thường xuyên xem porn có xu hướng:

**Đánh giá sai về cơ thể:**

   – Tự ti về kích thước, hình dáng

   – Áp đặt tiêu chuẩn phi thực tế lên đối tác

   – Giảm sự tự tin trong quan hệ thực tế

**Hiểu sai về kỹ thuật:**

   – Tập trung quá mức vào “performance”

   – Bỏ qua yếu tố an toàn và thoải mái

   – Không hiểu đúng về sinh lý học cơ bản

Não Bộ Của Bạn Đang Bị “Catfish”

  • Khoa Học Nói Gì? (Phiên Bản Không Buồn Ngủ)

Nghiên cứu từ Cambridge cho thấy:

  • Dopamine – Tên Tội Phạm Đáng Yêu

Trước khi xem po.rn:  Dopamine là chú cún ngoan

Sau khi xem po.rn thường xuyên: Dopamine là con khủng long đòi ăn cả thế giới

  • Nghiên Cứu Về Não Bộ

Nghiên cứu từ Cambridge University (2021) cho thấy những thay đổi đáng kể trong cấu trúc não của người xem porn thường xuyên:

  • Hệ Quả Sinh Lý

Dựa trên dữ liệu từ 2,000 ca lâm sàng (Sexual Medicine Reviews, 2022):

– 67% nam giới dưới 35 tuổi gặp vấn đề rối loạn cương

– 58% báo cáo giảm ham muốn với đối tác thực

– 72% cần kích thích mạnh hơn để đạt khoái cảm

Giao Tiếp Trong Porn: Khi “Uhm” và “Ah” Là Ngôn Ngữ Chính Thức

  • Số Liệu Thống Kê

Nghiên cứu từ Archives of Sexual Behavior (2023) chỉ ra:

– 92% cảnh quay po.rn bỏ qua hoàn toàn quá trình thỏa thuận

– 88% không thể hiện bất kỳ hình thức giao tiếp nào

– 76% cảnh quay có yếu tố kiểm soát, bạo lực không thỏa thuận

  • Từ kinh nghiệm tư vấn của SEBT, những vấn đề phổ biến bao gồm:

**Thiếu Kỹ Năng Giao Tiếp:**

   – Không biết cách bày tỏ nhu cầu

   – Khó khăn trong việc đọc ngôn ngữ cơ thể

   – Bỏ qua tín hiệu từ đối tác

**Hiểu Sai Về Đồng Thuận:**

   – Cho rằng im lặng đồng nghĩa với đồng ý

   – Không hiểu và thiếu kiến thức về đồng thuận

   – Áp đặt mong muốn cá nhân

  • Thống Kê cho thấy

Archives of Sexual Behavior (2023) phân tích 1000 video và phát hiện:

Các Câu Thoại Phổ Biến Nhất:

1. “Oh yes!” (1,243 lần)

2. “Don’t stop!” (892 lần)

3. “Right there!” (756 lần)

Các âm thanh không thể viết ra (∞ lần)

  • Những Câu KHÔNG BAO GIỜ Xuất Hiện:

– “Anh/em thấy ổn không?”

– “Chỗ này đau quá”

– “Khoan, để em thay tư thế thoải mái hơn”

– “Anh ơi, em bị chuột rút!”

  • Tình Huống Thực Tế VS. Porn

Kỳ Vọng Và Thực Tế: Câu Chuyện Buồn Của Những Người Tin Vào “Movie Magic”

  •  Những Con Số Không Thể Tin Nổi

Khảo sát từ International Journal of Sexual Health (2023) với 5,000 người tham gia:

  •  Tác Động Tâm Lý

Cái nhìn sai lệch về hình ảnh cơ thể

   – Po.rn: Cơ bắp như Captain America

   – Thực tế: Cơ bắp như… người bình thường đi làm 8 tiếng/ngày

Hiểu lầm về sự thật trong tương tác sinh học

   – 78% đàn ông lo lắng về “thời lượng”

   – 82% phụ nữ áp lực về phản ứng

   – 100% mọi người đều quên mất rằng segg là để… vui vẻ, tận hưởng

  • Hậu Quả Tâm Lý

Dữ liệu từ Psychology Today (2023) cho thấy:

– 78% người trẻ cảm thấy không đủ tốt

– 65% có lo lắng sợ hãi trong quan hệ tình d.ục

– 82% so sánh bản thân với p.orn

Kết Nối Thực Sự: Không Phải Cứ Click Là Match

  • Khoa Học Về “Love Hormones”

Dr. Helen Fisher và team nghiên cứu về hormone hạnh phúc:

 Oxytocin – The Real MVP

– Oxytocin: hormone “yêu đương” tự nhiên, kết nối thể chất tăng oxytocin tự nhiên

– Po.rn: làm giảm độ nhạy với oxytocin

như đường hóa học, ngọt nhưng không tốt cho sức khỏe

– Thực tế: như mật ong tự nhiên, phải kiên nhẫn mới có

  • Giải Pháp “Không Đau Đớn”

Dựa trên nghiên cứu từ Sexual and Relationship Therapy (2023):

**Reset Dopamine:**

   – Detox digital 30 ngày

Ngày 1-3: “Mình không thể…”

Ngày 4-7: “Có lẽ mình có thể…”

Ngày 8+: “Tại sao mình không làm điều này sớm hơn?”

   – Tập trung vào kích thích tự nhiên

   – Xây dựng lại độ nhạy cảm

**Xây Dựng Kết Nối:**

   – Thực hành mindfulness trong tình dục

   – Tăng cường giao tiếp phi ngôn ngữ (dạo đầu, các hoạt động không thâm nhập)

   – Phát triển kết nối thân mật và giao tiếp lành mạnh

Đường Dài Mới Biết Ngựa Hay

Thay vì cố gắng trở thành “siêu sao” từ việc xem por.n, hãy:

**Học Hỏi Đúng Cách:**

   – Đọc sách và các nghiên cứu khoa học, đi từ sinh lý cơ thể lên đến các tầm cao mới.

   – Tham khảo ý kiến và tiếp nhận tư vấn từ chuyên gia >> https://forms.gle/r5nt2gBWKXteLbdq9

   – Tìm hiểu nghiên cứu về tâm lý và tâm lý cặp đôi

**Rèn Luyện Kỹ Năng:**

   – Tập trung vào giao tiếp

   – Hiểu về giải phẫu thực tế 

   – Học và nâng cao kỹ năng từ các chuyên gia >> https://short.com.vn/nrN2

**Xây Dựng Mối Quan Hệ:**

   – Đầu tư thời gian vào fore.play

   – Tạo không gian an toàn để thử nghiệm

   – Tôn trọng giới hạn của nhau

> “Tình dục bản chất thực sự không phải là một màn trình diễn mà là sự kết nối ” – Dr. Sue Johnson

Lời Khuyên Cuối:

– Porn không phải là “khóa học online” về tình dục

– Thực tế luôn đẹp hơn, nếu bạn cho nó cơ hội

– Và nhớ rằng: không ai trong đời thực nói “oh yes!” nhiều như vậy đâu!

**P.S.:** Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích, hãy chia sẻ cho những người bạn của mình. **

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: Chuối

Chuyện nhỏ to về BABY OIL: Từ da đến “cô bé”, “hoa cúc” và hơn thế nữa!

Hôm nay, hãy cùng SEBT đi sâu hơn vào thế giới của baby oil và khám phá những tác động của nó không chỉ trên da mà còn đến cả những vùng nhạy cảm nhất của cơ thể. Từ đó, bạn sẽ biết cách dùng đúng khi muốn đưa baby oil vào trong cuộc làm tình.

Baby oil: Người bạn đang được bàn luận nhiều nhất vào nửa cuối năm 2024 với nhiều bí mật

Baby oil, nghe tên thôi đã thấy dễ thương và an toàn rồi phải không? Nhưng bạn đừng vội, hãy cùng tìm hiểu xem nó được làm từ gì nhé:

1. Dầu khoáng: Chiếm đến 98 – 99%.

2. Vitamin E: hàm lượng xíu xiu để bảo vệ da.

3. Hương liệu: tạo mùi thơm dễ chịu.

Nghe có vẻ đơn giản nhưng mỗi thành phần đều có vai trò riêng. Dầu khoáng tạo lớp màng bảo vệ, vitamin E chống oxy hóa, còn hương liệu thì… để cho thơm thôi!

Hình ảnh từ Medical News Today

Tại sao là có những người “mê mẩn” baby oil trong chuyện yêu?

1. Mượt mà như lụa, trơn tuột như chuối?!

Nhiều người khen baby oil có độ trơn “đỉnh của chóp”. Bôi vào là cảm giác mượt mà, trơn tuột như đang vuốt ve tấm lụa vậy.

2. Giá “hạt dẻ”, hiệu quả cao

So với các loại gel bôi trơn chuyên dụng, baby oil có giá “hạt dẻ” hơn hẳn. Một chai to đùng mà dùng được cả tháng, quá là kinh tế phải không nào? Mà khổ nỗi, rẻ quá hóa đắt, vì những tác hại về sau thì mời bạn đọc thật kỹ từ phần tiếp theo trở đi để hiểu tại sao ta nên cân nhắc khi sử dụng.

3. Dễ kiếm, không ngại ngùng

Bạn có thể mua baby oil ở bất kỳ đâu: siêu thị, cửa hàng tiện lợi, thậm chí cả hiệu thuốc. Không cần phải ngại ngùng, đỏ mặt như khi mua các sản phẩm “yêu” khác. Tiện thật nhưng lại không an toàn.

4. Đa năng “2 trong 1”

Nhiều cặp đôi thích dùng baby oil vì tính đa năng của nó. Vừa có thể dùng để massage, vừa có thể “chuyển mục đích sử dụng” nhanh chóng. Từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, quả là tiện lợi! Nhưng mà này, đừng quên “thay đầu xe” khi chuyển làn đường nhé, kẻo “tai nạn” đấy!

5. Hiệu ứng “ánh nước”

Nếu bạn từng xem các bộ phim “người lớn”, hẳn bạn đã thấy các diễn viên thường có làn da bóng loáng, như vừa tắm xong. Đó chính là nhờ baby oil! Nhiều cặp đôi muốn tái hiện cảnh đó ở nhà, nên họ chọn em này làm “trợ thủ đắc lực”.

Tuy với những lý do trên khiến baby oil được nhiều người mê mẩn nhưng bạn đừng dừng lại ở đây mà hãy đọc hết phần còn lại của bài viết để hiểu rõ những ảnh hưởng không ngờ đến sức khỏe vùng kín và cơ thể do baby oil gây ra, từ đó bạn có thể đưa ra lựa chọn phù hợp khi “yêu”.

Khi baby oil “đi dạo” trên da

Nhiều bạn thắc mắc: “Em bôi baby oil lên da rồi, bao lâu thì nó bay hơi hết?”

SEBT trả lời: Em nó không “bay” đâu mà “ở lại” đấy! Bởi thời gian lưu trữ trên da phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

1. Bạn bôi nhiều hay ít?

2. Da bạn thuộc team khô, dầu hay hỗn hợp?

3. Thời tiết thế nào? Nóng hay lạnh, ẩm?

4. Bạn có vận động nhiều không?

Trung bình thì:

– Trên da thường: 4 – 6 giờ.

– Da khô: Có khi đến 8 – 12 giờ.

– Da dầu: Chỉ khoảng 2 – 4 giờ.

Nhưng đừng nghĩ nó ở lại lâu là tốt nhé! Có khi còn gây bít lỗ chân lông và viêm nang lông.

Hình ảnh từ Coconu

Khi baby oil “ghé thăm” vùng kín

Nhiều bạn tò mò: “Em nghe nói dùng baby oil ‘bôi trơn’ khi ‘yêu’ sẽ êm ái hơn, có đúng không?”

SEBT trả lời: Không không, baby oil không phải là “anh hùng cứu tinh” trong chuyện “yêu” đâu vì những tác động của nó:

1. Thời gian lưu lại trên niêm mạc vùng kín:

– Ở âm đạo: Khoảng 2 – 4 giờ.

– Ở trực tràng: 4 – 6 giờ.

Nhưng nó có thể “trốn” trong các nếp gấp và ở lại đến cả ngày.

2. Tác động đến môi trường pH:

– pH bình thường của “cô bé”: 3.8 – 4.5.

– Baby oil làm tăng pH lên 6.5 – 7.5.

Tưởng không sao nhưng lại sao không tưởng! Nó làm mất cân bằng hệ vi khuẩn “có lợi” trong âm đạo.

3. Gây nhiễm trùng và nấm:

– Phá vỡ hàng rào bảo vệ tự nhiên.

– Tạo môi trường cho vi khuẩn xấu phát triển.

– Ức chế hệ miễn dịch tại chỗ.

Khi lỡ “yêu” quá đà với baby oil

Nếu bạn nghĩ rằng chỉ dùng baby oil một vài lần sẽ không sao thì sai lầm to. Thực tế là sử dụng baby oil nhiều và lâu dài có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

1. Tác động lên âm đạo:

a) Rối loạn hệ vi sinh vật:

– Các em Lactobacillus (vi khuẩn có lợi) bị giảm số lượng.

– Vi khuẩn gây bệnh như Gardnerella vaginalis lại phát triển mạnh.

– Kết quả: Viêm âm đạo, mùi khó chịu, ngứa ngáy.

b) Tăng nguy cơ nhiễm trùng:

– Âm đạo trở nên dễ bị tổn thương hơn.

– Các bệnh lây qua đường tình dục có cơ hội “đột nhập” dễ dàng hơn.

– Nguy cơ viêm vùng chậu tăng cao.

c) Khô rát và đau đớn:

– Baby oil làm giảm khả năng tiết dịch tự nhiên của âm đạo.

– Gây cảm giác khô rát, đau đớn khi “yêu”.

– Có thể dẫn đến chứng co thắt âm đạo (vaginismus).

Hình ảnh từ Hypebae

2. Tác động lên trực tràng:

a) Viêm nhiễm và kích ứng:

– Niêm mạc trực tràng bị tổn thương, dễ bị viêm.

– Có thể xuất hiện các vết nứt, chảy máu.

b) Rối loạn đại tiện:

– Giảm phản xạ đi ngoài tự nhiên.

– Có thể gây táo bón hoặc són phân.

c) Tăng nguy cơ nhiễm trùng:

 – Vi khuẩn có hại như E. coli dễ xâm nhập.

– Nguy cơ viêm đại tràng tăng cao.

3. Viêm nấm ở trực tràng – Kẻ thù thầm lặng:

Ôi, nghe có vẻ lạ nhỉ? Nhưng đây là trường hợp rất phổ biến ở những người “tương tác sinh học” cửa sau! Viêm nấm ở trực tràng càng không phải chuyện đùa.

a) Nguyên nhân:

– Baby oil tạo môi trường ẩm ướt, thuận lợi cho nấm phát triển.

– Nấm Candida (thường gây viêm âm đạo) có thể di chuyển đến trực tràng.

b) Triệu chứng:

– Ngứa ngáy, rát bỏng vùng hậu môn.

– Đau khi đi đại tiện.

– Có thể thấy những mảng trắng quanh hậu môn.

c) Hậu quả lâu dài:

– Viêm nấm tái phát nhiều lần.

– Có thể lan rộng đến các cơ quan lân cận.

– Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm chúng ta rất mất tự tin.

Làm sao để “dọn dẹp” sau khi dùng baby oil?

Nếu bạn lỡ dùng rồi thì sao? Đừng lo lắng, hãy làm theo các bước sau:

Hình ảnh từ healthline

1. Vùng kín:

– Dùng nước ấm và sản phẩm vệ sinh chuyên biệt dành cho âm đạo với pH cân bằng.

– Rửa từ trước ra sau (tránh vi khuẩn từ hậu môn di chuyển lên).

– Lau khô nhẹ nhàng, không chà xát mạnh.

2. Vùng hậu môn:

 – Vệ sinh bằng nước ấm theo dạng bơm rửa.

 – Dùng vòi xịt nước nếu có.

 – Lau khô cẩn thận, nhất là ở các nếp gấp.

Nhớ là phải kiên nhẫn và nhẹ nhàng nhé!

Giải pháp thay thế an toàn cho baby oil

Thay vì dùng baby oil, bạn có thể thử:

1. Chất bôi trơn gốc nước: An toàn cho cả “cô bé” và bao cao su.

2. Gel bôi trơn silicone: Lưu lại lâu hơn, ít gây kích ứng.

3. Dầu dừa nguyên chất: Có tính kháng khuẩn tự nhiên.

4. Chất bôi trơn có chứa hyaluronic acid: Dưỡng ẩm tốt cho niêm mạc.

Lưu ý: Luôn kiểm tra kỹ thành phần và thử trên một vùng da nhỏ trước khi sử dụng nhé!

Những dấu hiệu cần đi khám ngay

Nếu bạn đã lỡ dùng baby oil và gặp các triệu chứng sau thì hãy đi khám ngay:

1. Ngứa ngáy, rát bỏng kéo dài ở vùng kín hoặc hậu môn.

2. Tiết dịch bất thường hoặc có mùi khó chịu.

3. Đau khi quan hệ tình dục hoặc khi đi vệ sinh.

4. Xuất hiện các nốt đỏ, mụn nước hoặc vết loét.

5. Sốt, ớn lạnh kèm theo các triệu chứng trên.

Yêu thương cơ thể đúng cách

Baby oil là sản phẩm tuyệt vời để chăm sóc da, nhưng không phải là lựa chọn an toàn cho vùng kín. Bạn cần nhớ cơ thể mỗi người là độc nhất, vì vậy hãy lắng nghe cơ thể mình và tìm hiểu kỹ trước khi sử dụng bất kỳ sản phẩm nào.

Chăm sóc vùng kín cũng quan trọng như chăm sóc bất kỳ bộ phận nào khác trên cơ thể. Hãy yêu thương chúng đúng cách bằng việc:

1. Giữ vệ sinh sạch sẽ nhưng không quá mức.

2. Sử dụng các sản phẩm phù hợp và an toàn.

3. Lắng nghe cơ thể và đi khám định kỳ.

4. Trao đổi cởi mở với bạn đời về sức khỏe tình dục.

5. Trang bị kiến thức đầy đủ.

Bạn nhớ nhé, “yêu” là chuyện hai người, vì vậy việc chăm sóc sức khỏe vùng kín cũng nên là trách nhiệm chung. Đừng ngại chia sẻ bài viết này với người mình thương nhé!

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

Tránh thai sau khi phá thai: Cần lưu ý điều gì để bảo vệ sức khỏe?

Có 2 loại phá thai mà bạn cần biết:

1. Phá thai bằng phẫu thuật (hay còn gọi chấm dứt thai kỳ bằng phẫu thuật) là hành động cố ý chấm dứt thai kỳ bằng thủ thuật phẫu thuật do bác sĩ thực hiện.

2. Phá thai bằng thuốc (hay còn gọi chấm dứt thai kỳ bằng thuốc) là hành động cố ý chấm dứt thai kỳ bằng các loại thuốc cụ thể cần được bác sĩ kê đơn.

Sau khi phá thai thì bao lâu bạn có thể mang thai?

Dù bạn phá thai bằng phẫu thuật hay bằng thuốc, bạn đều có thể rụng trứng ngay sau khi phá thai. Và điều này có thể xảy ra ngay trước khi kinh nguyệt của bạn trở lại. 

Hình ảnh được đăng tải bởi Julia Caesar trên Unsplash

Do đó, điều quan trọng là bạn phải bắt đầu sử dụng biện pháp tránh thai ngay lập tức nếu có phát sinh quan hệ và muốn tránh thai ngoài ý muốn.

Sau khi phá thai thì bao lâu bạn có thể quan hệ được?

Bạn có thể quan hệ tình dục qua đường âm đạo sau 2 tuần hoặc vài ngày sau khi hết chảy máu.

Bác sĩ cũng có thể khuyên bạn tránh bơi lội hoặc tắm bồn, và sử dụng tampon hoặc cốc nguyệt san trong 2 tuần hoặc vài ngày sau khi hết chảy máu.

Bạn có thể sử dụng biện pháp tránh thai nào sau khi phá thai?

Bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ về những biện pháp bạn có thể lựa chọn cũng như biện pháp nào phù hợp với thể trạng của bạn nhất. 

Hình ảnh được đăng tải bởi charlesdeluvio trên Unsplash

Nhìn chung các biện pháp tránh thai bao gồm loại tác dụng ngắn, tác dụng dài hoặc vĩnh viễn:

Nhóm các biện pháp tránh thai có tác dụng ngắn bao gồm: bao cao su (phải được dùng mỗi khi quan hệ) hoặc thuốc tránh thai hàng ngày (phải uống mỗi ngày).

Nhóm các biện pháp tránh thai có tác dụng dài, và nếu ngừng thì mang thai lại được mà không cần thực hiện thêm bất kỳ hành động nào khác. Chúng bao gồm que cấy tránh thai, thuốc tiêm tránh thai và vòng tránh thai (nội tiết hoặc bằng đồng).

Nhóm các biện pháp tránh thai vĩnh viễn, khó có thể mang thai lại, bao gồm triệt sản nữthắt ống dẫn tinh nam.

Biện pháp tránh thai sẽ có hiệu quả sau khi phá thai bao lâu?

Điều này tùy thuộc vào loại biện pháp tránh thai bạn chọn và loại phá thai bạn đã thực hiện.

Biện pháp tránh thai sau khi phá thai bằng phẫu thuật

Các loại que cấy, thuốc tiêm, vòng tránh thai và thuốc tránh thai nội tiết đều được coi là có hiệu quả ngay sau khi bạn phá thai bằng phẫu thuật.

Nếu bạn tiêm tránh thai hoặc bắt đầu dùng thuốc tránh thai sau hơn 5 ngày sau khi phá thai, bạn sẽ cần dùng thêm một biện pháp tránh thai khác trong một tuần. Bởi lúc này, thuốc tiêm và thuốc tránh thai chưa phát huy tác dụng bảo vệ. Còn nên dùng thêm biện pháp nào thì bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ nhé.

Hình ảnh được đăng tải bởi Reproductive Health Supplies Coalition trên Unsplash

Bạn có thể đặt vòng tránh thai ngay sau khi phá thai bằng phẫu thuật, bao gồm cả khi bạn đang được gây mê hoặc dùng thuốc an thần.

Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy vẫn có nguy cơ vòng tránh thai bị đẩy ra (di chuyển ra khỏi vị trí hoặc rơi ra); và nguy cơ này tăng nhẹ khi được đặt ngay sau khi phá thai. 

Biện pháp tránh thai sau khi phá thai bằng thuốc

Bạn có thể dùng hầu hết các biện pháp tránh thai bằng nội tiết tố (thuốc viên, thuốc tiêm hoặc que cấy) tại thời điểm phá thai bằng thuốc.

Thời điểm chính xác có thể thay đổi tùy theo loại biện pháp tránh thai. Để cho chắc chắn thì bạn nên nhờ bác sĩ tư vấn kỹ càng hơn nhé.

Ngoài ra, bạn có thể đặt vòng tránh thai ngay lập tức hoặc vài ngày sau khi phá thai bằng thuốc. Trong thời gian chờ đặt vòng, bạn cần sử dụng một biện pháp tránh thai khác nếu có phát sinh quan hệ và không muốn mang thai.

Cuối cùng, bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. SEBT khuyên bạn đọc để lấy kiến thức và thông tin, còn quan trọng nhất vẫn là gặp bác sĩ để được tư vấn biện pháp tránh thai phù hợp với sức khỏe của mình.

Nguồn thông tin từ: Contraception after an abortion – Better Health Channel 

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

Tránh thai sau khi sinh: Biện pháp nào phù hợp với bạn?

Phụ nữ sau khi sinh có rất nhiều nỗi lo. Một trong số đó là cách phòng tránh thai với những thắc mắc như:

Sau sinh thì khi nào mình mới bắt đầu dùng biện pháp tránh thai?

Nếu đang cho con bú thì có nên dùng thuốc tránh thai không?

Cho con bú có tác dụng tránh thai không?

Vì vậy ở bài viết này, SEBT sẽ thông tin đến bạn mọi điều cần biết về phòng tránh thai sau khi sinh.

Sau sinh thì khi nào bạn mới bắt đầu dùng biện pháp tránh thai?

Nhìn chung, nữ giới có khả năng sinh sản khoảng 2 tuần trước kỳ kinh nguyệt. Kinh nguyệt của bạn sẽ trở lại bất kỳ lúc nào từ khoảng sáu tuần đến ba tháng sau khi sinh, tùy thuộc vào việc bạn chỉ cho con bú, cho con bú sữa công thức hay sử dụng cả hai biện pháp.

Hình ảnh được đăng tải bởi Alexander Grey trên Unsplash

Kinh nguyệt của bạn có thể không trở lại cho đến khi bạn giảm hoặc ngừng cho con bú. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể có khả năng sinh sản mà không hề hay biết.

Nói tóm lại, nếu bạn muốn sử dụng biện pháp tránh thai thì nên bắt đầu từ khoảng 3 tuần sau khi sinh.

Cho con bú có tác dụng tránh thai không?

Cho con bú có thể được dùng như một hình thức tránh thai bằng cách trì hoãn việc kinh nguyệt trở lại. Tuy nhiên, nó chỉ có tác dụng nếu bạn cho con bú thường xuyên và đều đặn. Cụ thể, cho con bú như một biện pháp tránh thai chỉ có tác dụng nếu:

+ con bạn dưới 6 tháng tuổi.

+ kinh nguyệt của bạn chưa trở lại.

+ bạn cho con bú hoàn toàn theo nhu cầu, cả ngày lẫn đêm (tức là tối thiểu 6 lần bú kéo dài trong 24 giờ, không có khoảng cách giữa các lần bú quá 4 giờ).

Nếu con bạn đã ngừng bú hoàn toàn thì phương pháp này không còn hiệu quả nữa và bạn sẽ cần sử dụng một hình thức tránh thai khác.

Vậy đâu là biện pháp tránh thai an toàn nếu bạn đang cho con bú?

Câu trả lời là:

+ Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin

+ Bao cao su

+ Thuốc tiêm tránh thai (loại Depo-Provera® hoặc Depo-Ralovera®)

+ Que cấy tránh thai (Implanon NXT™) 

+ Vòng tránh thai (IUD)

+ Triệt sản vĩnh viễn (thắt ống dẫn trứng).

Nếu bạn cần sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp thì loại an toàn để sử dụng là thuốc tránh thai khẩn cấp levonorgestrel. 

Hình ảnh được đăng tải bởi Reproductive Health Supplies Coalition trên Unsplash

Biện pháp tránh thai không được khuyến khích nếu bạn đang cho con bú

1. Thuốc tránh thai loại kết hợp vì nó có thể làm giảm sản xuất sữa mẹ nếu bạn đang cho con bú dưới 6 tuần tuổi.

2. Thuốc tránh thai khẩn cấp loại ulipristal acetate (UPA) không được khuyến khích vì nó được bài tiết qua sữa mẹ và vẫn chưa biết là có tác động lên trẻ sơ sinh hay không. Nếu ai đã sử dụng thuốc này thì được khuyên là không nên cho con bú trong bảy ngày sau khi uống.

Làm thế nào để chọn được biện pháp tránh thai phù hợp với mình sau khi sinh?

Để chọn được biện pháp tránh thai nào phù hợp nhất với bạn sau khi sinh thì hãy hỏi bác sĩ về:

Hình ảnh được đăng tải bởi Bermix Studio trên Unsplash

+ Các biện pháp tránh thai nào phù hợp với tình hình hiện tại của bạn.

+ Cách thức hoạt động của chúng và hiệu quả của chúng như thế nào khi sử dụng (tức xác suất thất bại trong thực tế).

+ Các biện pháp nào phù hợp với cơ thể và lối sống của bạn (nếu bạn hay quên thì khó dùng thuốc tránh thai hàng ngày).

+ Bạn có thể bắt đầu sử dụng biện pháp tránh thai sớm nhất khi nào.

+ Bạn và bạn đời có thể chia sẻ trách nhiệm tránh thai như thế nào.

+ Các tác dụng phụ có thể xảy ra.

Đặc biệt, bạn hãy tìm hiểu về hiệu quả của từng biện pháp tránh thai nhé. Tuy không có biện pháp nào hiệu quả 100% nhưng sẽ có biện pháp mang hiệu quả cao hơn những biện pháp khác.

Cuối cùng, nếu bạn vẫn không biết lựa chọn như thế nào thì nên gặp bác sĩ để được tư vấn nhé.

Nguồn thông tin từ: Contraception after giving birth – Better Health Channel

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

Mọi điều bạn cần biết về Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS) và Rối loạn tâm lý tiền kinh nguyệt (PMDD)

Chắc hẳn với nhiều bạn gái, giai đoạn kinh khủng nhất mà họ phải chịu trong đời là những ngày trước kỳ kinh nguyệt. Họ phải chịu những thay đổi về mặt tâm sinh lý như bị chuột rút, đau ê ẩm bụng dưới, đau ngực hoặc tâm trạng trở nên cáu kỉnh gắt gỏng.

Có người trải qua những triệu chứng trên khá là nhẹ nhàng và bình thường. Nhưng cũng có người bị ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống hàng ngày, gây ra bao thiệt thòi, rắc rối không đáng có. 

Vì vậy, ở bài viết này, SEBT sẽ đi sâu vào hai tình trạng liên quan đến các triệu chứng trên. Đó là Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS) và Rối loạn tâm lý tiền kinh nguyệt (PMDD.

Về Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS)

Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS) là gì?

Hội chứng tiền kinh nguyệt, thường được gọi là PMS, chỉ sự xuất hiện của các triệu chứng về thể chất và cảm xúc xảy ra trong những ngày hoặc tuần trước kỳ kinh nguyệt ở nữ giới. 

Hình ảnh được đăng tải bởi Kinga Howard trên Unsplash

Các triệu chứng này thường bắt đầu sau khi rụng trứng (khoảng ngày 14 của chu kỳ 28 ngày) và biến mất khi bắt đầu có kinh.

PMS cực kỳ phổ biến. Ở Hoa Kỳ có đến 70% – 90% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có các triệu chứng khó chịu của PMS. Và 1/3 trong số này đủ tiêu chuẩn chẩn đoán PMS [1]. 

Các triệu chứng PMS phổ biến

Về thể chất:

+ Đầy hơi

+ Đau ngực

+ Đau đầu

+ Mệt mỏi

+ Mụn bùng phát

+ Thèm ăn

Về cảm xúc và hành vi:

+ Tâm trạng bị thay đổi (trở nên cáu gắt)

+ Căng thẳng

+ Lo lắng

+ Trầm cảm

+ Khó tập trung

+ Thay đổi thói quen ngủ (như khó ngủ hơn hoặc ngủ nhiều hơn)

Nhưng bạn cần lưu ý điều này: không phải bạn nữ nào cũng trải qua cùng một triệu chứng PMS hay cùng một mức độ PMS. Thậm chí PMS sẽ khác nhau giữa các chu kỳ ở cùng một bạn nữ.

Do đó, bạn đừng nên so sánh hay chế giễu khi thấy một bạn nữ khác đang trải qua PMS nặng nề trong khi mình thì bình thường nhẹ nhàng. Không phải người ta cố tình làm quá hay tỏ vẻ “bánh bèo” yếu ớt. Bạn trải qua triệu chứng PMS nhẹ nhàng không có nghĩa mọi cô gái đều như thế.

Nguyên nhân gây ra PMS là gì?

Dù PMS cực phổ biến nhưng cho tới nay, người ta vẫn chưa xác định rõ ràng nguyên nhân gây ra PMS. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tin rằng nó liên quan đến những thay đổi về hormone xảy ra trong chu kỳ kinh nguyệt. 

Sau đây là một số yếu tố có thể góp phần dẫn tới PMS:

Biến động hormone: Một giả thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất là PMS có liên quan đến sự tăng giảm nồng độ estrogen và progesterone trong chu kỳ kinh nguyệt [2].

Hình ảnh được đăng tải bởi Nick Karvounis trên Unsplash

Mất cân bằng chất dẫn truyền thần kinh: Một số nghiên cứu cho thấy sự dao động của serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh điều chỉnh tâm trạng, có thể góp phần dẫn tới các triệu chứng PMS [3].

Yếu tố di truyền: Có vẻ như có yếu tố di truyền trong câu chuyện PMS. Nếu bạn có chị em hoặc họ hàng gần là nữ mà người đó bị PMS thì khả năng cao bạn cũng sẽ bị PMS [4].

Yếu tố lối sống: Căng thẳng, không tập thể dục và chế độ ăn uống kém có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng PMS [5].

Cách kiểm soát PMS

Thực tế thì hiện chưa có cách chữa trị PMS phù hợp cho mọi cô gái. Nhưng nhiều bạn thấy dễ chịu hơn khi kết hợp thay đổi lối sống với điều trị về mặt y tế, cụ thể:

Thay đổi chế độ ăn uống: Giảm lượng muối, caffeine và rượu có thể giúp giảm chứng đầy hơi và thay đổi tâm trạng của PMS [6].

Tập thể dục: Hoạt động thể chất thường xuyên có thể giúp cải thiện tâm trạng và giảm đầy hơi [7].

Kiểm soát căng thẳng: Các kỹ thuật như yoga, thiền hoặc liệu pháp nhận thức hành vi có thể giúp kiểm soát các triệu chứng cảm xúc khó chịu trong PMS [8].

Hình ảnh được đăng tải bởi Avrielle Suleiman trên Unsplash

Thuốc: Thuốc giảm đau không kê đơn có thể giúp giảm các triệu chứng về thể chất (như đau cơ, đau bụng dưới); trong khi một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai nội tiết tố để điều hòa chu kỳ của họ (nhưng phải do bác sĩ kê đơn) [9].

Vitamin: Một số nghiên cứu cho thấy bổ sung canxi, magnesium và vitamin B6 có thể giúp giảm các triệu chứng PMS [10]. 

Về Rối loạn tâm lý tiền kinh nguyệt (PMDD)

Rối loạn tâm lý tiền kinh nguyệt (PMDD) là gì?

Đây là chứng nặng hơn, nghiêm trọng hơn PMS. Nó biểu hiện qua các triệu chứng về thể chất và cảm xúc dữ dội hơn, ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống hàng ngày.

Nếu ở Hoa Kỳ, 70% – 90% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có các triệu chứng khó chịu của PMS thì 3% – 8% trong số đó mắc PMDD [1].

PMDD được coi là một rối loạn tâm thần và được liệt kê trong Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần (DSM-5).

Các triệu chứng của PMDD

Các triệu chứng của PMDD tương tự như PMS nhưng nghiêm trọng hơn và chủ yếu liên quan đến tâm trạng. Để được chẩn đoán mắc PMDD, một bạn nữ phải trải qua ít nhất năm triệu chứng sau:

1. Thay đổi tâm trạng nghiêm trọng, thường kèm theo những cơn khóc

2. Trải qua những cơn giận dữ hoặc cáu kỉnh dữ dội

3. Bị trầm cảm hoặc thấy tuyệt vọng

Hình ảnh được đăng tải bởi Priscilla Du Preez 🇨🇦 trên Unsplash

4. Lo lắng hoặc căng thẳng nghiêm trọng

5. Mất hứng thú với các hoạt động thường ngày

6. Khó tập trung

7. Mệt mỏi hoặc năng lượng thấp

8. Thay đổi cảm giác thèm ăn, thường kèm theo những cơn thèm ăn cụ thể

9. Bị các vấn đề về giấc ngủ (ngủ quá nhiều hoặc quá ít)

10. Cảm thấy choáng ngợp hoặc mất kiểm soát

11. Gặp các triệu chứng về thể chất như đau ngực, đầy hơi hoặc đau đầu.

Những triệu chứng này phải xảy ra trong hầu hết các chu kỳ kinh nguyệt, bắt đầu khoảng một tuần trước khi hành kinh và cải thiện trong vòng vài ngày sau khi kỳ kinh bắt đầu. Quan trọng hơn là chúng phải ảnh hưởng rất nhiều đến công việc, trường học, hoạt động xã hội hoặc các mối quan hệ xung quanh [12].

Nếu không thì bạn mới ở triệu chứng PMS hoặc những vấn đề sức khỏe khác có cùng triệu chứng tương tự mà thôi.

Nguyên nhân gây ra PMDD là gì?

Giống như PMS, cho tới giờ người ta vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân dẫn tới PMDD. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tin rằng nó có thể liên quan đến:

Mức độ nhạy cảm hơn với những thay đổi về hormone: Những bạn nữ mắc PMDD có thể nhạy cảm hơn với những biến động hormone bình thường của chu kỳ kinh nguyệt [13].

Hình ảnh được đăng tải bởi Joice Kelly trên Unsplash

Yếu tố di truyền: Các nghiên cứu đã xác định được một thành phần di truyền tiềm ẩn đối với PMDD [14].

Mất cân bằng chất dẫn truyền thần kinh: Cũng giống như PMS, sự thay đổi nồng độ serotonin có thể góp phần dẫn tới PMDD [15].

Chẩn đoán PMDD

Việc chẩn đoán một người có đang mắc PMDD hay không lại chẳng phải chuyện dễ vì các triệu chứng của nó trùng lặp với những rối loạn tâm trạng khác như trầm cảm và lo âu. 

Để được chẩn đoán, phụ nữ thường cần theo dõi các triệu chứng của mình trong ít nhất hai chu kỳ kinh nguyệt. Điều này giúp bác sĩ xác định bản chất chu kỳ của các triệu chứng, nhằm phân biệt PMDD với các rối loạn khác [16].

Các lựa chọn điều trị cho PMDD

Vì PMDD ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống nên những người mắc PMDD cần phải được điều trị. Các phương pháp sẽ bao gồm:

Thuốc chống trầm cảm: Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) thường là phương pháp điều trị đầu tay cho PMDD. Chúng có thể được dùng liên tục hoặc chỉ trong giai đoạn hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt (hai tuần trước khi hành kinh) [17].

Phương pháp điều trị bằng hormone: Một số phụ nữ thấy dễ chịu hơn khi dùng thuốc tránh thai nội tiết tố, đặc biệt là những loại thuốc ức chế rụng trứng (nhưng phải được bác sĩ kê đơn chứ không tự ý mua) [18].

Thay đổi lối sống: Cũng giống như PMS, việc thay đổi chế độ ăn uống, tập thể dục thường xuyên và tập quản lý căng thẳng (bằng yoga, thiền) có thể giúp kiểm soát các triệu chứng PMDD [19].

Hình ảnh được đăng tải bởi bruce mars trên Unsplash

Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT): Hình thức liệu pháp tâm lý này có thể giúp phụ nữ phát triển các chiến lược đối phó để giải quyết các triệu chứng cảm xúc của PMDD [20].

Tác động của PMS và PMDD đến cuộc sống hàng ngày

Sau khi hiểu rõ PMS và PMDD thì điều quan trọng mà SEBT muốn bạn cần lưu ý là cả hai đều có thể gây tác động nhiều đến cuộc sống hàng ngày của phụ nữ. Tác động đó bao gồm hiệu suất công việc, các mối quan hệ và sức khỏe tổng thể. 

Một nghiên cứu được công bố trên Archives of Internal Medicine cho thấy những phụ nữ mắc PMS báo cáo điểm chất lượng cuộc sống thấp hơn so với những phụ nữ không mắc PMS [21].

Đối với những phụ nữ mắc PMDD, tác động có thể còn nặng hơn. Các triệu chứng tâm trạng nghiêm trọng gây căng thẳng cho các mối quan hệ, ảnh hưởng đến công việc, học tập, thậm chí trong một số trường hợp còn dẫn đến ý định tự tử. Người ta ước tính những phụ nữ mắc PMDD có trung bình 3,8 ngày năng suất bị giảm trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt [22].

Phá vỡ định kiến về PMS và PMDD

Mặc dù PMS và PMDD rất phổ biến, thậm chí dẫn tới những tác động nghiêm trọng nhưng chúng thường bị coi nhẹ hoặc bị chế giễu trong xã hội hiện nay. Không chỉ người khác giới mà ngay cả cùng là phụ nữ với nhau mà vẫn có trường hợp bạn nữ này thấy những bạn nữ khác “làm quá” chỉ vì mình chẳng có những triệu chứng PMS hoặc trải qua kỳ kinh rất nhẹ nhàng.

Điều này có thể khiến những bạn nữ đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ PMS và PMDD cảm thấy họ đúng là đang “làm quá” hoặc chỉ nên im lặng chịu đựng. Chính điều này lại càng dẫn tới chứng PMS và PMDD trở nên trầm trọng hơn.

Do đó, điều SEBT mong mỏi là chúng ta cần có cái nhìn đúng đắn về PMS và PMDD; phá vỡ định kiến; xem những triệu chứng này là vấn đề sức khỏe cần được quan tâm và điều trị nghiêm túc.

Nguồn thông tin trong bài:

[1] Sanskriti Mishra et al. StatPearls Publishing; 2023 Jan. 2023 Feb 19. .Bookshelf ID: NBK532307PMID: 30335340 

[2] Yonkers, K. A., O’Brien, P. M. S., & Eriksson, E. (2008). Premenstrual syndrome. The Lancet, 371(9619), 1200-1210.

[3] Rapkin, A. J., & Akopians, A. L. (2012). Pathophysiology of premenstrual syndrome and premenstrual dysphoric disorder. Menopause International, 18(2), 52-59

[4] Jahanfar, S., Lye, M. S., & Krishnarajah, I. S. (2011). The heritability of premenstrual syndrome. Twin Research and Human Genetics, 14(5), 433-436

[5] Bertone-Johnson, E. R., Hankinson, S. E., Willett, W. C., Johnson, S. R., & Manson, J. E. (2010). Adiposity and the development of premenstrual syndrome. Journal of Women’s Health, 19(11), 1955-1962

[6] Chocano-Bedoya, P. O., & Bertone-Johnson, E. R. (2013). Premenstrual syndrome. In Handbook of diet and nutrition in the menstrual cycle, periconception and fertility (pp. 245-259). Wageningen Academic Publishers.

[7] Daley, A. (2009). Exercise and premenstrual symptomatology: a comprehensive review. Journal of Women’s Health, 18(6), 895-899.

[8] Lustyk, M. K. B., Gerrish, W. G., Shaver, S., & Keys, S. L. (2009). Cognitive-behavioral therapy for premenstrual syndrome and premenstrual dysphoric disorder: a systematic review. Archives of Women’s Mental Health, 12(2), 85-96.

[9] Marjoribanks, J., Brown, J., O’Brien, P. M., & Wyatt, K. (2013). Selective serotonin reuptake inhibitors for premenstrual syndrome. Cochrane Database of Systematic Reviews, (6).

[10] Whelan, A. M., Jurgens, T. M., & Naylor, H. (2009). Herbs, vitamins and minerals in the treatment of premenstrual syndrome: a systematic review. Canadian Journal of Clinical Pharmacology, 16(3), e407-e429.

[11] Halbreich, U., Borenstein, J., Pearlstein, T., & Kahn, L. S. (2003). The prevalence, impairment, impact, and burden of premenstrual dysphoric disorder (PMS/PMDD). Psychoneuroendocrinology, 28, 1-23.

[12] American Psychiatric Association. (2013). Diagnostic and statistical manual of mental disorders (5th ed.). Arlington, VA: American Psychiatric Publishing.

[13] Hantsoo, L., & Epperson, C. N. (2015). Premenstrual dysphoric disorder: epidemiology and treatment. Current Psychiatry Reports, 17(11), 87.

[14] Dubey, N., Hoffman, J. F., Schuebel, K., Yuan, Q., Martinez, P. E., Nieman, L. K., … & Goldman, D. (2017). The ESC/E (Z) complex, an effector of response to ovarian steroids, manifests an intrinsic difference in cells from women with premenstrual dysphoric disorder. Molecular Psychiatry, 22(8), 1172-1184.

[15] Yonkers, K. A., & Simoni, M. K. (2018). Premenstrual disorders. American Journal of Obstetrics and Gynecology, 218(1), 68-74.

[16] Epperson, C. N., Steiner, M., Hartlage, S. A., Eriksson, E., Schmidt, P. J., Jones, I., & Yonkers, K. A. (2012). Premenstrual dysphoric disorder: evidence for a new category for DSM-5. American Journal of Psychiatry, 169(5), 465-475.

[17] Marjoribanks, J., Brown, J., O’Brien, P. M., & Wyatt, K. (2013). Selective serotonin reuptake inhibitors for premenstrual syndrome. Cochrane Database of Systematic Reviews, (6).

[18] Lopez, L. M., Kaptein, A. A., & Helmerhorst, F. M. (2012). Oral contraceptives containing drospirenone for premenstrual syndrome. Cochrane Database of Systematic Reviews, (2).

[19] Dante, G., & Facchinetti, F. (2011). Herbal treatments for alleviating premenstrual symptoms: a systematic review. Journal of Psychosomatic Obstetrics & Gynecology, 32(1), 42-51.

[20] Kleinstäuber, M., Witthöft, M., & Hiller, W. (2012). Cognitive-behavioral and pharmacological interventions for premenstrual syndrome or premenstrual dysphoric disorder: a meta-analysis. Journal of Clinical Psychology in Medical Settings, 19(3), 308-319.

[21] Dean, B. B., Borenstein, J. E., Knight, K., & Yonkers, K. (2006). Evaluating the criteria used for identification of PMS. Journal of Women’s Health, 15(5), 546-555.

[22] Heinemann, L. A., Minh, T. D., Filonenko, A., & Uhl-Hochgräber, K. (2010). Explorative evaluation of the impact of severe premenstrual disorders on work absenteeism and productivity. Women’s Health Issues, 20(1), 58-65.

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link