Một hướng dẫn cơ bản về kiểm tra sức khỏe định kỳ

Tác giả: .Ngưn.

Trước đây người ta thường chỉ gặp bác sĩ khi bị bệnh hoặc sắp lìa đời. Ngày nay, việc chủ động phòng ngừa và chăm sóc sức khỏe đang trở nên phổ biến khi mọi người được giáo dục nhiều hơn và đời sống vật chất cũng ngày càng được cải thiện. Mọi người ưu tiên tìm kiếm các lời khuyên về cách sống lành mạnh. Người ta tìm cách giảm nguy cơ mắc bệnh bằng việc duy trì chế độ ăn uống, cân nặng và hoạt động thể chất ở mức khỏe mạnh.

Các bác sĩ cũng khuyến cáo mỗi người, dù khỏe mạnh hay có bệnh, cũng đều nên kiểm tra sức khỏe định kỳ tối thiểu 6 tháng 1 lần.

Vì sao chúng ta nên kiểm tra sức khỏe định kỳ?

Bạn nên đi khám sức khỏe định kỳ kể cả khi thấy khỏe mạnh. Bởi việc này sẽ giúp bạn phát hiện các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn trước khi chúng phát triển xấu hơn. Phát hiện sớm tình trạng sức khỏe hoặc bệnh tật sẽ nâng cao tỷ lệ điều trị thành công. Ví dụ bệnh tiểu đường, nếu phát hiện sớm thì có thể tránh được các biến chứng nguy hiểm, gây tàn phế hay thậm chí là tử vong.

Lợi ích của việc kiểm tra và tầm soát sức khỏe định kỳ bao gồm:

+ Giảm nguy cơ mắc bệnh

+ Phát hiện sớm các tình trạng sức khỏe hoặc loại bệnh có khả năng đe dọa đến tính mạng

+ Tăng cơ hội điều trị và khỏi bệnh

+ Giảm chi phí chăm sóc sức khỏe

+ Giúp bạn đánh giá xem lối sống hiện tại có cần cải thiện điều gì không

Tần suất khám sức khỏe định kỳ như thế nào là hợp lý? 

Tần suất khám hoặc tầm soát thế nào sẽ tùy thuộc vào những yếu tố sau:

1. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn

Nếu bạn đã bị bệnh tiểu đường, cholesterol cao hoặc béo phì thì nên đi kiểm tra sức khỏe ít nhất 6 tháng một lần, bất kể tuổi tác bao nhiêu. Nếu gần đây bạn đã thực hiện các thay đổi đối với phương pháp điều trị thì tần suất được khuyến nghị cho các xét nghiệm là 3 tháng một lần.

Phụ nữ đang trong thời kỳ mãn kinh nên xét nghiệm máu và xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung ít nhất một lần trong năm để kiểm tra tỷ lệ mắc bệnh thiếu máu và ung thư cổ tử cung.

2. Tùy thuộc vào lối sống của bạn

Nếu bạn có thói quen hút thuốc, hay căng thẳng, thường ngồi bàn làm việc hơn 6 tiếng, thích ăn vặt fast food… thì có thể cần kiểm tra sức sức khỏe định kỳ 6 đến 12 tháng một lần để đề phòng những trường hợp khẩn cấp không lường trước được.

3. Tùy thuộc vào lịch sử sức khỏe của bạn

Nếu bạn từng bị ốm nặng dù chỉ một lần trong đời, bạn có thể phải đi kiểm tra sức khỏe ít nhất mỗi năm một lần, bất kể tuổi tác. Ví dụ nếu bạn đã từng bị vàng da, việc thực hiện LFT (kiểm tra chức năng gan) trở nên rất quan trọng để theo dõi sức khỏe của gan.

4. Tùy thuộc vào tiền sử sức khỏe gia đình của bạn

Nếu có người thân mắc các bệnh như tiểu đường, bệnh tim, một số loại ung thư thì nó có thể di truyền đến bạn. Trong những trường hợp như vậy, bạn nên tầm soát sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần 1 năm để theo dõi. Chỉ khi phát hiện sớm thì mới có thể bảo vệ sức khỏe của bạn khỏi những hậu quả nghiêm trọng. 

Khám sức khỏe định kỳ nên bao gồm những gì?

Dưới đây là một số xét nghiệm phổ biến cho các đối tượng. Nhưng bạn nên đi khám trước để bác sĩ có thể chỉ định các loại kiểm tra cụ thể dựa trên tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn.

1. Khám sức khỏe định kỳ cho người trưởng thành

Tầm soát các bệnh lây qua đường tình dục (STIs/STDs)

STDs/STIs chỉ nhóm bệnh lây lan qua đường tình dục, phổ biến nhất phải kể đến là chlamydia, HPV, giang mai, bệnh lậu, sùi mào gà, HIV, trichomoniasis, herpes. Bất kỳ ai từng hoạt động tình dục, dù chỉ một lần, cũng đều có khả năng mắc những bệnh này. 

Hình ảnh được đăng tải bởi Nguyễn Hiệp trên Unsplash

Hơn nữa, STDs/STIs thường không có biểu hiện triệu chứng cụ thể mà phần lớn khi phát hiện thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng. Lúc này, việc điều trị trở nên tốn kém và mất nhiều thời gian hơn, chưa kể một số bệnh còn để lại biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Ví dụ chlamydia và bệnh lậu là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm vùng chậu (PID) và vô sinh ở phụ nữ. Giang mai nếu không kịp thời phát hiện và điều trị mà để nó phát triển đến giai đoạn cuối thì có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như điếc tai, mù lòa, bị bại liệt, làm hỏng hệ thần kinh, não và các cơ quan khác…

Cũng vì đặc tính không để lại triệu chứng cụ thể của nhóm bệnh STIs/STDs nên có hơn 1 triệu ca mắc mới mỗi ngày trên toàn thế giới, phần lớn trong số đó là không có triệu chứng (Theo số liệu của WHO [1]).

Vì vậy, khám sức khỏe định kỳ cũng cần bao gồm tầm soát STDs/STIs nếu bạn đã hoạt động tình dục để giúp bạn luôn cập nhật tình trạng sức khỏe và kịp thời thông báo đến bạn tình nếu có bất kỳ vấn đề nào xảy ra. 

Hơn nữa, nếu bạn bắt đầu mối quan hệ cam kết 1:1 với ai đó, hai bạn nên cùng làm xét nghiệm STIs sớm trước khi quan hệ tình dục để giảm nguy cơ một trong hai lây nhiễm cho nhau. Điều này đặc biệt cần thiết khi hai bạn đang đến giai đoạn cân nhắc ngừng sử dụng bao cao su. 

Dưới đây là khuyến cáo tầm soát/xét nghiệm STIs của CDC (Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ), cập nhật năm 2021 [2]:

+ Tất cả người lớn và thanh thiếu niên, từ 13 đến 64 tuổi nên xét nghiệm HIV ít nhất 1 lần.

+ Tất cả phụ nữ dưới 25 tuổi từng quan hệ tình dục nên xét nghiệm chlamydia và lậu hàng năm. Phụ nữ từ 25 tuổi trở lên có các yếu tố gây nguy cơ nhiễm STIs cao như có bạn tình mới, có nhiều bạn tình hoặc bạn tình bị nhiễm STIs cũng nên xét nghiệm chlamydia và lậu hàng năm.

+ Phụ nữ đang mang thai nên xét nghiệm giang mai, HIV, viêm gan B và viêm gan C từ đầu thai kỳ. Người có nguy cơ bị nhiễm trùng cao cũng nên bắt đầu xét nghiệm chlamydia và bệnh lậu sớm trong thai kỳ. 

+ Tất cả người đồng tính nam, song tính và những đàn ông khác có quan hệ tình dục đồng giới nên được kiểm tra:

• Ít nhất 1 năm 1 lần đối với giang mai, chlamydia và bệnh lậu. Người có nhiều bạn tình hoặc thường lên giường với người lạ (như tình một đêm) nên kiểm tra thường xuyên hơn (ví dụ từ 3 đến 6 tháng 1 lần).

• Ít nhất 1 năm 1 lần đối với HIV, và tốt nhất là nên xét nghiệm thường xuyên (ví dụ từ 3 đến 6 tháng 1 lần).

• Ít nhất 1 năm 1 lần đối với viêm gan C, nếu sống chung với HIV.

+ Bất kỳ ai thực hiện những hoạt động tình dục dễ khiến họ có nguy cơ lây nhiễm (ví dụ quan hệ luôn không dùng bao cao su, quan hệ với gái bán hoa) hoặc dùng chung dụng cụ tiêm chích ma túy thì nên xét nghiệm HIV ít nhất 1 năm 1 lần.

+ Những người đã quan hệ tình dục bằng miệng và hậu môn nên nói chuyện với bác sĩ để cân nhắc xét nghiệm cổ họng và trực tràng.

Các xét nghiệm STIs/STDs bao gồm:

+ Xét nghiệm Chlamydia, bệnh lậu: xét nghiệm này sẽ được thực hiện qua nước tiểu hoặc bằng tăm bông bên trong dương vật của nam giới hoặc cổ tử cung của nữ giới. 

+ Xét nghiệm bệnh viêm gan B và C: xét nghiệm này sẽ được thực hiện bằng cách lấy mẫu máu kiểm tra trong phòng thí nghiệm.

+ Xét nghiệm bệnh giang mai: xét nghiệm này sẽ được thực hiện bằng cách lấy máu hoặc tăm bông trên bất kỳ vết loét sinh dục nào.

+ Xét nghiệm Herpes 1 và 2: xét nghiệm này sẽ được thực hiện bằng cách lấy một mô nhỏ hoặc nuôi cấy mụn nước/vết loét. Xét nghiệm máu cũng có thể dùng để phát hiện herpes nhưng không phải kết quả lúc nào cũng đúng mà sẽ phụ thuộc vào độ nhạy của xét nghiệm và giai đoạn nhiễm trùng.

+ Xét nghiệm HIV: virus sẽ được tìm thấy trong máu hoặc nước bọt nên xét nghiệm này sẽ được bác sĩ thực hiện trong phòng thí nghiệm.

Về mức giá thì tùy vào mức độ xét nghiệm và nơi bạn xét nghiệm sẽ có các mức khác nhau, nếu làm theo gói thì có thể mức giá đến trên 3 triệu ở các bệnh viện tư, ở các bệnh viện công có thể thấp hơn, trên dưới 2 triệu.

Địa chỉ xét nghiệm STIs/STDs uy tín ở TP.HCM:

1. Bệnh viện Da liễu (Quận 3)

2. Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM (Quận 5)

3. Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới (Quận 5)

4. Bệnh viện Hòa Hảo (Quận 5)

5. Phòng khám chuyên khoa da liễu Saigon Safe – Chuyên điều trị các bệnh lý STI’s (Quận 10)

Địa chỉ xét nghiệm STIs/STDs uy tín ở Hà Nội:

1. Bệnh viện Da liễu Trung ương (Đống Đa)

2. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (Đống Đa)

3. Bệnh viện Da liễu Hà Nội 

4. Bệnh viện Quân đội 108 (Hai Bà Trưng)

5. Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn (Ba Đình)

Kiểm tra sức khỏe tim mạch

Kiểm tra sức khỏe tim mạch có thể bao gồm:

Hình ảnh được đăng tải bởi National Cancer Institute trên Unsplash

+ Huyết áp: hãy kiểm tra huyết áp 2 năm 1 lần nếu nó bình thường, bạn dưới 40 tuổi và không có tiền sử gia đình bị huyết áp cao. Hãy kiểm tra hàng năm nếu bạn trên 40 tuổi, huyết áp của bạn ở mức cao hoặc bạn có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị huyết áp cao, đột quỵ, đau tim.

+ Xét nghiệm máu: kiểm tra mức cholesterol và chỉ số mỡ máu Triglycerid. Nếu kết quả ở mức độ cao thì có thể cho thấy bạn sẽ tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe khác nhau, bao gồm cả bệnh tim. Nếu bạn trên 45 tuổi, bạn nên thực hiện các xét nghiệm máu này 5 năm một lần. Nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh tim cao và có tiền sử gia đình, bạn nên kiểm tra hàng năm từ 40 tuổi trở lên. Ngoài ra, xét nghiệm máu cũng cho bạn biết bạn có bị thiếu máu không, cơ thể có đang trong tình trạng nhiễm trùng không, chức năng đông máu có bình thường không, chức năng gan thận thế nào…

+ Điện tâm đồ (ECG): đây là một xét nghiệm y tế không xâm lấn và không đau, giúp phát hiện các bất thường về tim bằng cách đo hoạt động điện do tim tạo ra khi tim co bóp.

+ Xét nghiệm béo phì – thừa cân. Bạn nên kiểm tra chỉ số BMI và số đo vòng eo của bạn 2 năm một lần. Nếu bạn có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường thì nên kiểm tra cân nặng thường xuyên hơn.

Kiểm tra sức khỏe cho bệnh tiểu đường

Các xét nghiệm bệnh tiểu đường bao gồm xét nghiệm lượng đường trong máu lúc đói, đo lượng đường trong máu sau khi nhịn ăn (tức là không ăn trong một khoảng thời gian). Vì vậy xét nghiệm này thường được thực hiện trước khi bạn ăn sáng. 

Các yếu tố rủi ro đối với bệnh tiểu đường loại 2 bao gồm:

+ Tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường

+ Bị tiền đái tháo đường (tình trạng bệnh lý khi nồng độ đường huyết của bạn cao hơn bình thường nhưng chưa đạt đến tiêu chí đủ để chẩn đoán đái tháo đường)

+ Trên 55 tuổi

+ Bị thừa cân hoặc béo phì

+ Huyết áp cao

+ Cholesterol trong máu cao

+ Hút thuốc

+ Thói quen ăn uống không lành mạnh

+ Có lối sống ít hoặc không vận động

+ Từng có tiền sử bị đau thắt ngực, đau tim hoặc đột quỵ

Nếu bạn có những yếu tố rủi ro trên thì nên tầm soát mỗi năm 1 lần.

Xét nghiệm nước tiểu

Thông qua phân tích các thông số nước tiểu, bác sĩ sẽ xác định xem bạn có viêm nhiễm đường tiết niệu hoặc mắc các bệnh lý về thận hay không.

Chẩn đoán hình ảnh

Danh mục này sẽ gồm chụp phim X-quang tim phổi phát hiện sớm các tổn thương ở phổi cùng các vấn đề liên quan đến tim, lồng ngực.

Ngoài ra, tùy vào tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn mà bác sĩ sẽ chỉ định thêm chụp X-quang ở các bộ phận khác trên cơ thể.

2. Khám sức khỏe bổ sung cho nữ giới

Riêng ở nữ giới (giới tính sinh học) thì ngoài các xét nghiệm chung cho người trưởng thành ở trên, nữ giới sẽ làm thêm các xét nghiệm bổ sung như:

Tầm soát ung thư vú

Hiệp hội Bác sĩ Hoa Kỳ (ACP) đưa ra các khuyến nghị chung sau đây cho những phụ nữ có nguy cơ ung thư vú ở mức trung bình [3]:

+ Phụ nữ từ 40 đến 49 tuổi: Bạn không nên chụp nhũ ảnh hàng năm nhưng nếu muốn, bạn có thể thảo luận với bác sĩ.

+ Phụ nữ trong độ tuổi từ 50 đến 74: Nên chụp nhũ ảnh mỗi năm một lần.

+ Phụ nữ trong độ tuổi từ 75 trở lên: Không còn khuyến khích chụp nhũ ảnh.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) lại có khuyến nghị sau [4]:

+ Phụ nữ từ 40 tuổi nên tầm soát ung thư vú hàng năm nếu có nhu cầu

+ Phụ nữ từ 45 tuổi nên bắt đầu tầm soát ung thư vú hàng năm

+ Phụ nữ từ 55 tuổi nên tầm soát ung thư vú 2 năm 1 lần

Các khuyến nghị về chụp nhũ ảnh sẽ khác nhau tùy vào mỗi người nên tốt nhất là bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ là có nên chụp nhũ ảnh thường xuyên không.

Xét nghiệm Pap hoặc HPV

Hình ảnh được đăng tải bởi JESHOOTS.COM trên Unsplash

2 xét nghiệm này dùng để sàng lọc ung thư cổ tử cung. Về tần suất, bạn nên đi xét nghiệm bao nhiêu lần thì còn tùy thuộc vào độ tuổi, tiền sử bệnh và kết quả xét nghiệm Pap hoặc HPV gần đây nhất. Nhìn chung thì:

+ Nếu bạn từ 21 đến 24 tuổi: bạn có thể chọn làm xét nghiệm Pap 3 năm 1 lần hoặc đợi cho đến khi đủ 25 tuổi thì mới bắt đầu xét nghiệm.

+ Nếu bạn từ 25 đến 65 tuổi: hãy làm xét nghiệm HPV 5 năm 1 lần hoặc xét nghiệm Pap và xét nghiệm HPV cùng nhau trong 5 năm 1 lần. 

+ Nếu bạn trên 65 tuổi: bạn có thể không cần xét nghiệm Pap/ HPV nữa.

Khám phụ khoa

Khám phụ khoa sẽ tập trung kiểm tra sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục của nữ giới. Qua đó, bạn sẽ sớm phát hiện các thay đổi bất thường liên quan đến đường sinh dục, bệnh lý cơ quan sinh sản.

Thông thường, phụ nữ chỉ đi khám phụ khoa khi có những triệu chứng như ngứa rát ở vùng kín. Rất ít người chủ động đi khám phụ khoa định kỳ, chủ quan nghĩ mình không có triệu chứng gì thì không cần đi kiểm tra, hoặc vì tâm lý ngại ngùng nên không muốn đi khám.

Nhưng cách nghĩ này lại không tốt cho sức khỏe sinh sản của nữ giới. Bởi có những trường hợp bệnh tưởng chừng vô hại hoặc không biểu hiện triệu chứng rõ ràng, để đến khi bệnh phát triển nặng, người bệnh phát hiện trễ thì căn bệnh đã gây ra viêm nhiễm nặng, dẫn tới các tình trạng như u xơ tử cung, ảnh hưởng đến khả năng mang thai và sinh con. Trường hợp tệ nhất là dẫn đến vô sinh và tử vong.

Những mầm bệnh âm thầm phát triển trong cơ thể người chỉ có thể được phát hiện khi đi kiểm tra ở bệnh viện. Càng phát hiện sớm chừng nào, tỷ lệ điều trị và khỏi bệnh càng cao chừng ấy.

Vì vậy, mỗi bạn nữ cần chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân bằng cách đi khám phụ khoa định kỳ tối thiểu 6 tháng 1 lần.

Khám phụ khoa sẽ bắt đầu bằng việc bác sĩ thăm khám lâm sàng (hỏi tình trạng mối quan hệ, tiền sử bệnh, chu kỳ kinh nguyệt…), sau đó thực hiện các xét nghiệm để kiểm tra như soi tươi – nhuộm huyết trắng, siêu âm bụng, soi cổ tử cung, tầm soát ung thư cổ tử cung…

Bằng cách này, bác sĩ có thể phát hiện:

+ Các tình trạng viêm nhiễm do vi khuẩn, virus hoặc nấm men gây ra.

+ Các dị dạng đường sinh dục có thể ảnh hưởng đến việc mang thai và sinh con (tử cung có vách ngăn, tử cung 2 sừng…)

+ Các bệnh lý liên quan đến cơ quan sinh sản (viêm cổ tử cung, u xơ tử cung, viêm nội mạc tử cung, u nang buồng trứng…)

+ Tổn thương tiền ung thư (cổ tử cung, nội mạc tử cung). Kiểm tra này vô cùng quan trọng, vì nếu phát hiện sớm có thể điều trị khỏi, còn nếu phát hiện trễ thì việc điều trị không những tốn kém mà còn không hiệu quả, có thể gây tử vong.

Khám phụ khoa sẽ bao gồm các bước cơ bản sau:

1. Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ hỏi thông tin cá nhân (gồm tuổi tác, cân nặng, tình trạng hôn nhân, đã từng quan hệ chưa…), tiền sử bị bệnh hoặc các dấu hiệu bất thường mà bệnh nhân cảm thấy.

2. Khám âm đạo: Bác sĩ sẽ quan sát âm đạo xem có gì bất thường không bằng cách đưa mỏ vịt vào bên trong âm đạo. Nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh phụ khoa thì sẽ lấy mẫu dịch âm đạo hoặc tế bào. 

Với những bạn đã quan hệ hoặc có gia đình, bác sĩ sẽ siêu âm đầu dò để kiểm tra toàn bộ cơ quan sinh dục. Còn với những bạn chưa quan hệ thì bác sĩ sẽ dùng phương pháp siêu âm vùng bụng.

3. Xét nghiệm dịch âm đạo: Từ dịch âm đạo lấy được trong lúc soi âm đạo bằng mỏ vịt, bác sĩ sẽ đem đi xét nghiệm để xem bạn có mắc các bệnh viêm đạo không.

4. Khám tử cung: Bác sĩ có thể dùng tay sờ nắn vùng bụng để xác định vị trí, kích thước của tử cung hoặc siêu âm để xác định cấu trúc, tình trạng của tử cung, cổ tử cung, buồng trứng và ống dẫn chứng.

5. Tư vấn điều trị: Sau khi đã khám tổng quát và có kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ kết luận tình trạng của bạn và tư vấn phương pháp điều trị thích hợp.

Địa chỉ khám phụ khoa uy tín ở TP. Hồ Chí Minh:

1. Bệnh viện Từ Dũ (Quận 1)

2. Bệnh viện Hùng Vương (Quận 5)

3. Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM (Quận 5)

4. Bệnh viện phụ sản Mekong (Quận Tân Bình)

5. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương (Quận 5)

Khám sức khỏe bổ sung cho nam giới

Nếu nữ giới có khám phụ khoa thì ở nam giới là khám nam khoa. Cũng tương tự với nữ giới, mục đích khám nam khoa là để kiểm tra sức khỏe sinh sản, sinh lý của phái mạnh. Nhưng nhiều người vẫn còn mang tâm lý e dè, ngại ngùng, dù vùng kín hoặc trong lúc sinh hoạt chuyện “chăn gối” có dấu hiệu bất thường thì cũng không muốn đi khám mà tự mình tìm hiểu hoặc tự chẩn đoán bằng kinh nghiệm cá nhân, bằng Google. 

Hình ảnh được đăng tải bởi Austin Distel trên Unsplash

Điều này không có lợi cho sức khỏe vì chỉ khi được thăm khám, kiểm tra thì mới chẩn đoán được đúng bệnh và điều trị dứt điểm. Không ít trường hợp giấu giếm hoặc làm theo hướng dẫn trên mạng (chưa qua kiểm nghiệm) khiến tình trạng bệnh thêm trầm trọng, không những “tiền mất tật mang” mà còn gây ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản (dẫn đến vô sinh) hay thậm chí là tử vong.

Chuyện đi nam khoa cũng bình thường như việc bạn đi nha sĩ để khám chiếc răng đau. Nó không thể hiện giá trị hay phong độ đàn ông của bạn mà biểu thị bạn biết cách chăm sóc sức khỏe.

Nhìn chung, khám nam khoa sẽ gồm 3 nhóm chính sau:

1. Khám tổng quát: Bác sĩ sẽ hỏi thăm các thông tin cá nhân cơ bản như tuổi tác, tình trạng mối quan hệ, bạn từng quan hệ chưa, tiền sử bệnh tật liên quan đến vùng sinh dục, các dấu hiệu, triệu chứng, các loại thuốc đã và đang dùng… Bằng những thông tin này, bác sĩ có thể đưa ra những đánh giá cơ bản về tình trạng sức khỏe của bạn và chỉ định các xét nghiệm cụ thể.

2. Khám cơ quan sinh dục: Bác sĩ sẽ kiểm tra bên ngoài cơ quan sinh dục của nam giới để xem dương vật có dấu hiệu gì bất thường không (vết loét, mụn rộp, nổi hột, khối u…)? 

3. Xét nghiệm nam khoa: Đây là bước vô cùng quan trọng để chẩn đoán bệnh lý cũng như kiểm tra tình trạng sức khỏe sinh sản của nam giới. Thông thường, bác sĩ sẽ dựa vào hai bước trên để đưa ra chỉ định xét nghiệm thích hợp nên không phải mọi bệnh nhân đi khám nam khoa cũng đều được nhận các xét nghiệm giống nhau. Dưới đây là một số xét nghiệm phổ biến:

+ Xét nghiệm tinh dịch: là xét nghiệm lấy mẫu tinh dịch của bệnh nhân để phân tích tinh dịch đồ. Phân tích này sẽ cho thấy chính xác khả năng sinh sản của nam giới, đưa ra các thông số về số lượng tinh trùng, hình dáng, khả năng di chuyển…

+ Xét nghiệm hormone: là xét nghiệm định lượng hormone testosterone cùng các hormone liên quan đến khả năng sinh lý, quá trình sản xuất tinh trùng.

+ Xét nghiệm kháng thể kháng tinh trùng: thông thường cơ thể nam giới sẽ có những kháng thể bất thường chống lại chính tinh trùng của bản thân. Chúng sẽ tấn công tinh trùng, ngăn cho tinh trùng bơi đến trứng. Do đó, nhiều nam giới dù sản xuất tinh trùng bình thường nhưng vẫn không thể thụ thai. Những kháng thể này cũng là một nguyên nhân khiến nam giới bị vô sinh.

+ Xét nghiệm máu, nước tiểu: dùng để kiểm tra chỉ số sức khỏe hoặc có đang nhiễm mầm bệnh nào trong người không.

Địa chỉ khám nam khoa uy tín ở TP. Hồ Chí Minh:

1. Bệnh viện Bình Dân (Quận 3)

2. Bệnh viện Từ Dũ (Quận 1)

3. Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM (Quận 5)

4. Bệnh viện Gia Định (Quận Bình Thạnh)

5. Bệnh viện Nhân dân 115 (Quận 10)

Địa chỉ khám nam khoa uy tín ở Hà Nội:

1. Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội (cụm chi nhánh Hoàng Mai)

2. Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Việt Bỉ (Thanh Xuân)

3. Trung tâm Nam học – Bệnh viện Việt Đức (Quận Hoàn Kiếm)

4. Trung tâm Y khoa số 1 – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (Quận Đống Đa)

Vài lưu ý khi khám sức khỏe định kỳ

Bạn cần lưu ý những điều sau trước khi đi khám sức khỏe định kỳ:

+ Không ăn sáng, không uống nước ngọt hoặc chất có chứa caffeine. Chỉ được uống nước lọc để kết quả xét nghiệm máu và nước tiểu được chính xác nhất.

+ Nếu có siêu âm bụng thì bạn nên uống nhiều nước và nhịn tiểu cho tới khi siêu âm bụng xong.

+ Nếu có nội soi dạ dày thì cần nhịn ăn trước khi nội soi.

Lưu ý khi đi khám phụ khoa dành cho nữ giới:

+ Không cần quá lo lắng, căng thẳng; bác sĩ hỏi thế nào thì bạn cứ trả lời đúng như thế đấy. Trả lời mông lung, vòng vo, che giấu chỉ khiến cuộc thăm khám mất thời gian hơn.

+ Không đi khám lúc đang “rụng dâu” mà chờ khi sạch kinh từ 3 đến 5 ngày rồi hãy đi.

+ Không quan hệ trong vòng 48 tiếng trước khi đi khám.

+ Không dùng dung dịch vệ sinh, thuốc đặt âm đạo trong vòng 72 giờ trước khi khám; cũng không được thụt rửa âm đạo.

+ Mặc trang phục thoải mái, dễ thay để tiện cho việc thăm khám.

Lưu ý khi đi khám nam khoa dành cho nam giới:

+ Không nên e ngại mà hãy chuẩn bị tâm lý thoải mái, cởi mở nói những vấn đề mà bạn đang gặp phải. Bác sĩ là người nghe để chẩn đoán bệnh chứ không phán xét bạn bất cứ điều gì. Chỉ có cởi mở, thẳng thắn thì công cuộc thăm khám sẽ chính xác hơn, tiết kiệm thời gian hơn.

+ Không uống nhiều nước trước khi đi khám

+ Không quan hệ hoặc kiêng thủ dâm khoảng từ 5 đến 7 ngày trước khi khám nam khoa, đặc biệt nếu vấn đề liên quan đến rối loạn cương dương hoặc vô sinh.

Các nguồn thông tin trong bài:

[1] Sexually transmitted infections (STIs) (who.int) 

[2] Which STD Tests Should I Get? | Prevention | STDs | CDC 

[3] http://doi.org/10.7326/M18-2147 

[4] ACS Breast Cancer Screening Guidelines 

How Often Should You Get Routine Checkups at the Doctor? (healthline.com)

Khám phụ khoa gồm khám những gì | PK BV Đại học Y Dược 1 (umcclinic.com.vn) 

Khám phụ khoa là khám những gì? | Vinmec 

Khám nam khoa gồm những gì và gợi ý cơ sở uy tín | Medlatec

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Tác giả: Chuối

Chu kỳ đáp ứng tình dục ở nữ giới & các rối loạn thường gặp

Ở bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chu kỳ đáp ứng tình dục ở nữ giới đi từ giai đoạn nổi lên ham muốn cho tới khi đạt cực khoái. Và mỗi giai đoạn sẽ đi kèm các rối loạn thường gặp (ví dụ bạn nữ rất khó lên đỉnh dù đã tìm mọi cách kích thích). Bên cạnh đó, bạn cũng biết được những yếu tố nào ảnh hưởng đến tình dục của chị em cũng như gợi ý cách điều trị khi chịu các rối loạn liên quan.

Chu ký đáp ứng tình dục ở nữ giới

Chu kỳ đáp ứng tình dục ở nữ giới bao gồm 4 giai đoạn độc lập hoặc đan xen vào nhau, cụ thể:

Hình ảnh từ ResearchGate

1. Giai đoạn Ham muốn

Trong giai đoạn này sẽ chia thành 3 loại:

– Ham muốn chủ động:

+ Có nhu cầu, có sự thôi thúc nội tại muốn được hoạt động tình dục.

+ Các suy nghĩ liên tưởng, mong muốn khi nghĩ về hoạt động tình dục.

– Ham muốn thụ động:

+ Đáp ứng lại với các kích thích tình dục.

+ Nhu cầu tăng lên.

– Được chi phối bởi não bộ.

2. Giai đoạn Hưng phấn

Trong giai đoạn này sẽ chia thành 4 loại:

– Hưng phấn ngoại vi.

– Hưng phấn khi có kích thích tình dục.

– Hưng phấn từ cơ quan sinh dục bao gồm những biểu hiện như:

+ Tiết chất nhờn âm đạo

+ Cơ quan sinh dục cương lên (cả dương vật lẫn âm vật) 

+ Cảm giác râm ran bứt rứt từ cơ quan sinh dục.

– Hưng phấn não bộ và toàn thân bao gồm những biểu hiện như:

+ Não bộ hưng phấn, thích thú

+ Tim đập nhanh, thở nhanh hơn

+ Vú và núm vú cương lên, tăng nhạy cảm…

3. Giai đoạn Cực khoái

Giai đoạn này sẽ thể hiện qua:

Hình ảnh được đăng tải bởi Daria Litvinova từ Unsplash

+ Sự thăng hoa tột cùng đến từ các hoạt động tình dục

+ Được kiểm soát bởi hệ thần kinh tự chủ, ngoài ý muốn chủ quan

+ Cơ quan sinh dục, cơ sàn chậu co thắt theo chu kỳ

+ Điểm G co thắt có thể giải phóng chất dịch như xuất tinh ở nam và chất lỏng ở nữ

+ Não bộ thăng hoa, cảm giác thỏa mãn lan tỏa khắp cơ thể

4. Giai đoạn Thư giãn

Đây là giai đoạn mà cảm giác thư giãn lan rộng ra toàn bộ cơ thể sau khi hoạt động tình dục được hoàn thành.

Các rối Loạn trong từng giai đoạn tình dục

– Rối loạn ham muốn tình dục: Giảm hoặc mất hứng thú với tình dục; thấy ghê tởm tình dục.

– Rối loạn hưng phấn: Khó đạt được hoặc khó duy trì sự hưng phấn sinh lý và cảm xúc trong quan hệ.

– Rối loạn cực khoái: Khó hoặc không thể đạt cực khoái sau giai đoạn hưng phấn bình thường.

– Rối loạn đau tình dục: Đau khi giao hợp; bị co thắt âm đạo nên gây đau và cản trở việc quan hệ.

– Rối loạn tình dục do bệnh lý/thuốc men:

+ Một số bệnh mãn tính như đái tháo đường, bệnh tim mạch, rối loạn nội tiết, trầm cảm… có thể gây nên các triệu chứng rối loạn chức năng tình dục.

+ Một số loại thuốc như thuốc điều trị huyết áp, thuốc chống trầm cảm, hóa trị liệu… cũng có thể có tác dụng phụ ảnh hưởng tiêu cực đến ham muốn và chức năng tình dục.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tình dục ở nữ giới

Yếu tố sinh lý

+ Hormone: Sự cân bằng estrogen, testosterone, và progesterone.

+ Tuổi tác: Thay đổi theo chu kỳ sinh học.

+ Sức khỏe tổng quát: Các bệnh mãn tính như tiểu đường, cao huyết áp.

+ Thay đổi sau sinh và sau mãn kinh.

Yếu tố tâm lý

+ Stress và lo âu.

+ Trầm cảm.

+ Hình ảnh cơ thể và sự tự tin.

+ Trải nghiệm tình dục trong quá khứ.

Hình ảnh được đăng tải bởi Molly Blackbird trên Unsplash

Yếu tố mối quan hệ

+ Chất lượng mối quan hệ với đối phương.

+ Sự giao tiếp về nhu cầu tình dục.

+ Sự tin tưởng và an toàn trong mối quan hệ.

Yếu tố xã hội và văn hóa

+ Định kiến và kỳ vọng xã hội.

+ Giáo dục giới tính.

+ Tín ngưỡng tôn giáo.

Lối sống

+ Chế độ ăn uống và tập luyện.

+ Sử dụng rượu, thuốc lá và chất kích thích.

+ Cân bằng công việc và cuộc sống.

Yếu tố y tế

+ Tác dụng phụ của thuốc (như thuốc chống trầm cảm).

+ Điều trị ung thư và các can thiệp y tế khác.

+ Đau mãn tính.

Kiến thức và kỹ năng

+ Hiểu biết về giải phẫu cơ thể và sinh lý.

+ Kỹ năng giao tiếp về tình dục.

+ Kỹ thuật tình dục.

Môi trường

+ Sự riêng tư và thoải mái.

+ Stress từ công việc hoặc gia đình.

Yếu tố di truyền

Một số nghiên cứu cho thấy yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến ham muốn tình dục.

Trải nghiệm cá nhân

+ Chấn thương tình dục trong quá khứ.

+ Kỳ vọng và niềm tin cá nhân về tình dục.

Các rối loạn chức năng tình dục ở nữ giới

Định nghĩa

Trước đây, “lãnh cảm” được dùng để chỉ tình trạng suy giảm khả năng tình dục của phụ nữ, tương tự như từ “liệt dương”  ở nam giới.

Hình ảnh được đăng tải bởi Anthony Tran trên Unsplash

Nhưng hiện nay, “lãnh cảm” đã được thay bằng cụm từ “rối loạn chức năng tình dục (RLCNTD) của nữ giới”. 

Các rối loạn này thường được biểu hiện như [5]:

+ Không có ham muốn tình dục 

+ Không thấy hứng trong quan hệ tình dục

+ Không có khoái cảm khi quan hệ thâm nhập

+ Đau khi thâm nhập

+ Không đáp ứng tình dục, không quan tâm hoặc từ chối quan hệ tình dục với bạn tình.    

Các loại rối loạn chức năng tình dục ở nữ giới

+ Rối loạn ham muốn tình dục

+ Rối loạn kích thích tình dục

+ Rối loạn cực khoái

+ Đau khi giao hợp (dyspareunia)

Nguyên nhân gây ra các rối loạn chức năng tình dục ở nữ giới

– Sinh lý: Mất cân bằng hormone, bệnh lý mãn tính.

– Tâm lý: Stress, trầm cảm, lo âu.

– Xã hội: Mối quan hệ không tốt, chịu áp lực xã hội.

– Thuốc: Tác dụng phụ của một số loại thuốc.

Chẩn đoán rối loạn chức năng tình dục ở nữ giới

– Hỏi bệnh sử chi tiết

– Khám thực thể

– Xét nghiệm hormone

– Đánh giá tâm lý.

Cách điều trị rối loạn chức năng tình dục ở nữ giới

– Người phụ nữ cần được tư vấn để giải tỏa những ức chế tâm lý, giải quyết những mâu thuẫn giữa mình và người ấy.

– Cần có sự cởi mở của bạn nữ đối với người yêu/người chồng. 

– Trường hợp vấn đề tâm lý nặng nề thì phải cần có sự giúp đỡ của những chuyên gia tâm lý.

– Nếu lý do gây “lãnh cảm” là vì bệnh lý thì phải đi khám bác sĩ để tùy nguyên nhân mà chữa trị.

– Đối với phụ nữ lớn tuổi, vấn đề suy giảm nội tiết tố sinh dục có thể cải thiện bằng điều trị nội tiết thay thế nhưng phải dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa.

– Tập Yoga giúp tăng ham muốn tình dục [1]:

+ Khi luyện tập yoga, tinh thần chị em được thả lỏng, thoải mái hơn, các cơ co giãn, cơ thể dẻo dai…

+ Một số bài tập yoga tăng cường sinh lý nữ như tư thế rắn hổ mang, tư thế cúi chào mặt trời, tư thế lạc đà… 

– Tập các bài tập thể dục hoặc vận động nhẹ nhàng cũng hỗ trợ điều trị rối loạn chức năng tình dục.

Hình ảnh được đăng tải bởi Erriko Boccia trên Unsplash

– Thay đổi thói quen tình dục: thay đổi không gian mới, thay đổi thời gian quan hệ mà khác với thường ngày.

– Liên tục trang bị các kiến thức về tình dục, dành thời gian nhiều hơn cho màn dạo đầu… 

Tác động của rối loạn chức năng tình dục ở nữ giới

Rối loạn chức năng tình dục có thể ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống, mối quan hệ và sức khỏe tâm thần của phụ nữ.

Đó là lý do mà chúng ta cần nâng cao nhận thức về chứng rối loạn này, giúp phụ nữ tìm kiếm sự hỗ trợ y tế kịp thời và phá vỡ các định kiến xã hội.

Vai trò của người yêu/bạn đời

Sự hỗ trợ và thấu hiểu từ người yêu/bạn đời đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều trị rối loạn chức năng tình dục (RLCNTD).

Nghiên cứu lâm sàng

Laumann và cộng sự nghiên cứu trên 1749 phụ nữ và 1410 nam giới từ 18 – 59 tuổi ở Hoa Kỳ rồi nhận thấy [2]: 

+ 43% phụ nữ có RLCNTD trong khi nam chỉ có 31% 

+ 57% phụ nữ không có RLCNTD

+ Thường xuất hiện ở những người yếu về thể chất và tinh thần 

+ Suy giảm ham muốn tình dục (22%)

+ Khó đạt khoái cảm (14%) 

+ Đau khi giao hợp (7%) 

+ Sự suy giảm chức năng tình dục càng nhiều khi tuổi càng cao

Molouk Jaafarpour và cộng sự nghiên cứu trên 400 phụ nữ Iran tuổi từ 18 – 50 trong thời gian từ tháng 9/2010 – 9/2011 [3]. Kết quả cho thấy:

+ Số người RLCNTD tăng theo số tuổi nhất là trên 40 tuổi (75,7%)

+ RLCNTD ở nữ giới chiếm 45,3%

+ Suy giảm ham muốn tình dục 37,5%. 

+ Khô âm đạo: 41,2%. Đau khi giao hợp: 42,5%

+ Khó đạt khoái cảm: 42%

Mặt khác, có sự khác biệt lớn về tần suất RLCNTD giữa các quốc gia.

Sự khác biệt phản ánh sự khác nhau về các yếu tố tâm lý, y tế, văn hóa, chủng tộc, đặc biệt là yếu tố kinh tế xã hội.

Theo nghiên cứu của Berman và cộng sự, có nơi mà 40% phụ nữ không dám nhờ đến sự giúp đỡ của bác sĩ khi họ gặp khó khăn về vấn đề tình dục vì họ thấy xấu hổ nếu đề cập đến tình dục [4].

Nếu tình trạng RLCNTD thỉnh thoảng mới xảy ra hoặc vì người chồng có nhu cầu quan hệ tình dục nhiều hơn người vợ nên có lúc người vợ không cảm thấy hứng thú thì người phụ nữ đó hoàn toàn bình thường.

Tuy nhiên, nếu những triệu chứng RLCNTD đã liệt kê ở trên kéo dài liên tục và thật sự làm vợ chồng lo âu, khổ tâm thì cần phải nghiêm túc quan tâm để tìm cách giải quyết sớm, nếu không thì chắc chắn sẽ dẫn đến sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Các nguồn thông tin trong bài

[4] Berman L, Berman J, Felder S, Pollets D, Chhabra S, Miles M, et al. Seeking help for sexual function complaints: what gynecologists need to know about the female patient’s experience? Fertil Steril. 2003;79(3):572–76.

[3]Molouk Jaafarpour et al (2013) Female Sexual Dysfunction: Prevalence and Risk Factors J Clin Diagn Res. 2013 Dec; 7(12): 2877–2880.

[2]Edward O. Laumann, et al (1999) Sexual Dysfunction in the United StatesPrevalence and Predictors JAMA. 1999;281(6):537-544.

 [ 1] Vikas Dhikav , Girish Karmarkar et al (2010) Yoga in female sexual functions J Sex Med . 2010 Feb;7(2 Pt 2):964-70.

Tham khảo nghiên cứu từ PGS.TS VŨ THỊ NHUNG – BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

Giải oan cho hormone Cortisol: Liệu nó có xấu như bạn nghĩ?

Được gọi bằng cái tên dân dã là “hormone căng thẳng”, cortisol đóng vai trò chính trong hầu hết quá trình sinh lý giúp cơ thể bạn hoạt động bình thường. Nhưng trong những năm gần đây, nó đã trở thành nạn nhân của chính sự nổi tiếng của mình khi mọi người đổ lỗi cho cortisol dẫn tới các loại bệnh như đau đầu, lo lắng, trầm cảm, kiệt sức, tăng cân…

Vậy sự thực thì như thế nào? Sau đây là những điều bạn cần biết về loại hormone quan trọng này và lý do nó không xấu xa như một số “chuyên gia” sức khỏe trên mạng xã hội muốn bạn nghĩ.

Cortisol là gì?

Cortisol là một loại hormone steroid được tạo ra ở vỏ tuyến thượng thận và sau đó được giải phóng vào máu, vận chuyển nó đi khắp cơ thể. Vì thế nói một cách công bằng thì chúng ta không thể sống thiếu cortisol.

Hầu như mọi tế bào đều chứa thụ thể cortisol. Do đó cortisol có nhiều tác dụng khác nhau tùy thuộc vào loại tế bào mà nó tác động. Những tác dụng này bao gồm:

+ kiểm soát lượng đường trong máu của cơ thể, từ đó điều chỉnh quá trình trao đổi chất

+ hoạt động như một chất chống viêm

+ ảnh hưởng đến quá trình hình thành trí nhớ

+ kiểm soát cân bằng muối và nước

+ ảnh hưởng đến huyết áp và hỗ trợ sự phát triển của thai nhi

Hình ảnh được đăng tải bởi Bruno Nascimento trên Unsplash

Đây đều là những tác dụng lành mạnh, tích cực của cortisol mà ít ai biết. Bởi cortisol được biết đến nhiều nhất trong vai trò giúp cơ thể phản ứng với các mối đe dọa được nhận thức, khiến nó được gọi là “hormone căng thẳng”.

Khi cơ thể nhận thức được mối đe dọa bên trong hoặc bên ngoài, hệ thần kinh giao cảm sẽ kích hoạt một chuỗi phản ứng hormone phức tạp. Một trong số đó là thúc đẩy tuyến thượng thận giải phóng cortisol, giúp cung cấp cho cơ thể năng lượng cần thiết để đối phó với căng thẳng và trở lại trạng thái cân bằng nội môi.

Cụ thể, trong tình huống căng thẳng cao độ, cơ thể bạn sẽ kích hoạt những thay đổi về mặt thể chất để giúp bạn đối phó với nguy hiểm, cho dù đó là chiến đấu hay bỏ chạy.

Đây là bản năng sinh tồn quan trọng của tổ tiên chúng ta khi đối mặt với những tình huống sống còn, chẳng hạn như đụng độ với một con vật nguy hiểm.

Nhịp tim và nhịp thở của bạn có thể tăng lên, và bạn bắt đầu đổ mồ hôi hoặc cảm thấy một luồng nhiệt chạy khắp cơ thể.

Khi não bạn cảm nhận được nguy hiểm hoặc một số tình huống căng thẳng khác, nó sẽ giao tiếp với các bộ phận khác trong cơ thể để giải phóng một loại hormone gọi là adrenaline. Đây là lúc những thay đổi về mặt thể chất của phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy diễn ra.

Sau khi adrenaline được giải phóng, não của bạn sẽ kích hoạt trục HPA, cuối cùng dẫn đến giải phóng cortisol.

Mặc dù ở hiện tại, chúng ta hiếm khi trải qua những tình huống sống còn giống như tổ tiên nhưng cơ thể chúng ta vẫn phản ứng theo cách này với những tác nhân gây căng thẳng hàng ngày, ví dụ như bị mắc nợ hay cãi nhau với người yêu.

Khi căng thẳng ngắn hạn qua đi, mức cortisol sẽ giảm và cơ thể của bạn trở lại hoạt động bình thường. 

Vậy cortisol trở nên tiêu cực khi nào?

Đó là khi bạn bị mất cân bằng hormone cortisol.

Nếu có quá nhiều hormone cortisol

Hormone cortisol khi ở mức cân bằng thì rất lành mạnh. Nhưng nếu cơ thể liên tục tiết ra quá nhiều cortisol lưu lại trong máu trong một thời gian dài thì có thể gây ra hội chứng Cushing với những triệu chứng:

+ Tăng cân

+ Huyết áp cao

+ Lượng đường trong máu cao

+ Mất cơ và yếu cơ

+ Sưng mặt

+ Trầm cảm

+ Da dễ bị bầm tím

+ Vết rạn da sâu, có màu tím

+ Khó suy nghĩ được rõ ràng

+ Giảm ham muốn tình dục

Hình ảnh được đăng tải bởi Yuris Alhumaydy trên Unsplash

Vậy nguyên nhân nào khiến hormone cortisol tăng cao? 

Nó đến từ nhiều yếu tố khác nhau. Tiêu biểu nhất là do căng thẳng mãn tính. Trong một nghiên cứu nhỏ, các nhà nghiên cứu phát hiện ra những người tham gia từng trải qua đợt căng thẳng kéo dài có nồng độ cortisol cao hơn so với những người không bị.

Các khối u nội tiết, cũng như một số loại thuốc – chẳng hạn như thuốc dùng để điều trị hen suyễn mãn tính và viêm khớp dạng thấp – cũng có thể dẫn đến nồng độ cortisol cao.

Nếu có quá ít hormone cortisol

Khi bạn có quá ít hormone cortisol thì cũng đem lại những tác động tiêu cực cho sức khỏe, ví dụ như:

+ Mệt mỏi

+ Yếu cơ

+ Nôn mửa hoặc buồn nôn

+ Chán ăn và sụt cân

Vậy nguyên nhân nào khiến hormone cortisol giảm sút? 

Đây thường là do bạn bị một rối loạn mang tên suy thượng thận. Suy thượng thận là khi tuyến thượng thận của bạn không sản xuất đủ một số loại hormone nhất định, bao gồm cả cortisol. Vì việc giải phóng cortisol phụ thuộc vào phản ứng dây chuyền dọc theo trục HPA, nên bất kỳ vấn đề nào trên đường đi đều có thể phá vỡ quá trình này.

Cortisol, căng thẳng kéo dài và hội chứng “Tuyến thượng thận mệt mỏi”

Các “chuyên gia” sức khỏe trên mạng khẳng định khi căng thẳng kéo dài, tuyến thượng thận có thể bị kiệt sức và không thể sản xuất cortisol, dẫn đến một loạt các triệu chứng như mệt mỏi dữ dội, đau đầu, đau cơ, rối loạn giấc ngủ, suy giảm trí nhớ…

Hình ảnh được đăng tải bởi Dmitry Schemelev trên Unsplash

Các triệu chứng đó thường được gọi là hội chứng “Tuyến thượng thận mệt mỏi” (adrenal fatigue). Nhưng một bài đánh giá tài liệu năm 2016 về các nghiên cứu cho thấy hội chứng này thực sự không tồn tại. 

Anne Cappola, giáo sư về nội tiết, bệnh tiểu đường và chuyển hóa tại Trường Y khoa Đại học Pennsylvania, đã nói với National Geographic vào tháng 7 năm 2023 rằng:

“Thực sự nếu nói tuyến thượng thận của chúng ta bị kiệt sức đến mức không hoạt động thì là đang xúc phạm nó. Những tuyến này có rất nhiều sự dự phòng tích hợp. Bạn có hai tuyến thượng thận và để hoạt động, bạn chỉ cần dùng một tuyến”.

Dù chúng ta vẫn có những rối loạn nội tiết nghiêm trọng dẫn tới mất cân bằng hormone cortisol nhưng các nhà nghiên cứu cảnh báo bạn không nên cố gắng “cân bằng” hormone tại nhà hoặc tự dùng thực phẩm bổ sung – mà hầu hết đều chưa được chứng minh và không được kiểm soát – để ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa cortisol.

Thay vào đó, bạn nên để gặp bác sĩ để có những cuộc chẩn đoán, kiểm tra chính xác hơn. Các bác sĩ nội tiết có thể loại trừ các vấn đề về tuyến thượng thận và thường xác định nguyên nhân nằm ở các tình trạng khác, chẳng hạn như tiền mãn kinh và hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), vốn cũng có chung các triệu chứng với các vấn đề về tuyến thượng thận.

Điểm tuyệt vời của tuyến thượng thận là chúng có khả năng cung cấp cho bạn những gì bạn cần để tồn tại và chống chọi với căng thẳng.

Vậy căng thẳng rốt cuộc có tác động xấu đến tuyến thượng thận và cortisol không?

Như đã giải thích ở trên, căng thẳng không làm tuyến thượng thận bị kiệt sức hoặc làm cạn kiệt nguồn dự trữ cortisol của cơ thể. Nhưng tác động tiêu cực của nó là có thật và được hỗ trợ bởi một lượng lớn tài liệu nhằm nhấn mạnh mối liên hệ giữa mức độ căng thẳng cao và sức khỏe bị tổn hại.

Ví dụ, những người trải qua thời thơ ấu căng thẳng và tệ hại dễ mắc nhiều tình trạng sức khỏe khác nhau, từ rối loạn tâm trạng đến béo phì và đột quỵ. Căng thẳng có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm một loạt các tình trạng khác, gây tổn hại đến nhiều hệ thống cơ thể và khiến một nhóm các nhà nghiên cứu viết vào năm 2017 rằng “cộng đồng y tế cần đánh giá cao hơn về vai trò quan trọng của căng thẳng trong nhiều bệnh khác nhau”.

Vì vậy, nếu bạn muốn kiểm soát mức độ căng thẳng thì nên tập trung thay đổi lối sống bằng cách tập thể dục thường xuyên, có chế độ ăn uống lành mạnh, thực hành thiền hoặc chánh niệm và ngủ đủ giấc. Đây là những yếu tố có thể điều trị hoặc thậm chí ngăn ngừa nhiều tình trạng mà một số người có thể nhầm là do vấn đề sản xuất cortisol.

Hình ảnh được đăng tải bởi JD Mason trên Unsplash

Tóm lại là

Cortisol, được gọi là hormone căng thẳng, đóng vai trò quan trọng trong nhiều chức năng khác nhau trên khắp cơ thể chứ không tiêu cực như những thông tin trên mạng tuyên truyền.

Ngoài phản ứng với căng thẳng, cortisol có tác dụng tích cực tới khả năng miễn dịch, quá trình trao đổi chất và điều hòa lượng đường trong máu cũng như huyết áp.

Mức cortisol lành mạnh rất quan trọng, nhưng mức độ quá cao hoặc quá thấp có thể gây hại cho sức khỏe của bạn theo thời gian. Nếu bạn đang gặp các triệu chứng của mức cortisol không lành mạnh, hãy đến gặp bác sĩ để làm kiểm tra xem có đúng là do cortisol không.

Cuối cùng, để giữ mức cortisol lành mạnh, bạn nên duy trì lối sống lành mạnh bằng cách tập thể dục thường xuyên, ăn uống đủ chất, thực hành thiền, chánh niệm và ngủ đủ giấc. 

Nguồn thông tin:

What is cortisol—and should you actually be worried about it? (nationalgeographic.com)

Cortisol: What It Is and Effects on the Body (zoe.com)

Cortisol | You and Your Hormones from the Society for Endocrinology

Thông tin thêm

Để đánh giá cortisol cao vượt ngưỡng (mọi người lưu ý không tự sử dụng uống hay test mà cần sự thăm khám và hỗ trợ từ bác sĩ):

*Thông tin được cập nhật 01/2024

Cortisol trong máu:

Buổi sáng (8-10 giờ):

Nam và Nữ: 5-23 mcg/dL (138-635 nmol/L)

Buổi chiều (4-6 giờ):

Nam và Nữ: 3-13 mcg/dL (83-359 nmol/L)

Nồng độ vượt quá các giá trị này có thể được coi là cao.

Cortisol trong nước bọt:

Buổi sáng (lúc thức dậy):

Nam và Nữ: 0.094-1.551 mcg/dL (2.6-42.8 nmol/L)

Buổi tối (trước khi đi ngủ):

Nam và Nữ: <0.359 mcg/dL (<9.9 nmol/L)

Cortisol trong nước tiểu 24 giờ:

Nam: 3.5-45 mcg/24 giờ (9.66-124.2 nmol/24 giờ)

Nữ: 4.0-50 mcg/24 giờ (11.04-138 nmol/24 giờ)

Xét nghiệm ức chế dexamethasone:

Sau khi uống dexamethasone, nồng độ cortisol buổi sáng nên giảm xuống dưới 1.8 mcg/dL (50 nmol/L). Nếu cao hơn, có thể chỉ ra tình trạng tiết cortisol bất thường.

Nhịp điệu cortisol ngày đêm:

Cortisol thường cao nhất vào buổi sáng và thấp nhất vào nửa đêm. Mất nhịp điệu này có thể là dấu hiệu của rối loạn tiết cortisol.

Hình ảnh được đăng tải bởi Ella Olsson trên Unsplash

Tổng hợp các nghiên cứu về tác động của cortisol lên sinh lý nữ:

Chu kỳ kinh nguyệt:

Nghiên cứu của Kalantaridou et al. (2004) trên Annals of the New York Academy of Sciences chỉ ra rằng cortisol cao có thể ức chế sự tiết GnRH, dẫn đến rối loạn kinh nguyệt.

Nepomnaschy et al. (2004) trên Human Reproduction phát hiện rằng nồng độ cortisol cao liên quan đến tăng nguy cơ sảy thai sớm.

Khả năng sinh sản:

Nghiên cứu của Lynch et al. (2014) trên Fertility and Sterility cho thấy nồng độ cortisol cao trong nang noãn có liên quan đến giảm khả năng thụ thai.

Massey et al. (2016) trên Psychoneuroendocrinology phát hiện rằng stress mãn tính và cortisol cao có thể làm giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ.

Mật độ xương:

Theo nghiên cứu của Raff et al. (1999) trên Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, cortisol cao kéo dài có thể làm giảm mật độ xương ở phụ nữ.

Cân nặng và phân bố mỡ:

Epel et al. (2000) trên Psychosomatic Medicine chỉ ra rằng phụ nữ có phản ứng cortisol cao với stress có xu hướng tích tụ mỡ ở vùng bụng nhiều hơn.

Ham muốn tình dục:

Nghiên cứu của Hamilton et al. (2008) trên Psychoneuroendocrinology cho thấy nồng độ cortisol cao có liên quan đến giảm ham muốn tình dục ở phụ nữ.

Thai kỳ:

Davis et al. (2011) trên Journal of Child Psychology and Psychiatry phát hiện rằng nồng độ cortisol cao ở mẹ trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ của thai nhi.

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

Vì sao Oxytocin được gọi là “hormone tình yêu”?

Được biết đến như một “hormone tình yêu” hoặc “hormone âu yếm”, oxytocin có thể tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của chúng ta. Dưới đây là 11 cách mà oxytocin ảnh hưởng đến bạn trong các mối quan hệ, dù là tình yêu hay tình thân.

1. Oxytocin có liên quan gì đến tình yêu?

Một nghiên cứu năm 2012 đã phát hiện ra các cặp đôi trong thời gian đầu hay quấn quít nhau thường có mức oxytocin cao hơn đáng kể so với những cặp đôi không còn gần gũi.

Nhưng oxytocin không chỉ xuất hiện khi bạn có tình yêu mới. Nó cũng được giải phóng trong quá trình hoạt động tình dục và có liên quan đến cường độ cực khoái.

Một đánh giá năm 2013 đã tóm tắt tất cả tác dụng tăng cường sự gắn kết mối quan hệ có thể có ở oxytocin. Một số trong số này bao gồm:

+ lòng tin

+ nhìn nhau tràn đầy yêu thương

+ sự đồng cảm

+ luôn nhớ về những kỉ niệm tốt đẹp của nhau

+ sự chung thủy

+ giao tiếp tích cực hơn

Hình ảnh được đăng tải bởi freestocks trên Unsplash

2. Chính xác thì oxytocin là gì?

Oxytocin là một loại hormone hoạt động như một chất dẫn truyền thần kinh. Nó đóng một vai trò quan trọng trong sinh sản.

Cụ thể ở nữ giới, hormone này kích thích chuyển dạ và giải phóng sữa mẹ. Còn ở nam giới, oxytocin giúp di chuyển tinh trùng.

3. Cơ thể chúng ta có sản xuất oxytocin một cách tự nhiên không?

Có, oxytocin là một loại hormone được sản xuất bởi vùng dưới đồi – một vùng nhỏ ở đáy não của bạn – và được tiết ra bởi tuyến yên gần đó. 

Cơ thể chúng ta cũng sản xuất oxytocin khi được bạn tình kích thích và khi ta rơi vào lưới tình. Đó là lý do mà hormone này có biệt danh “hormone âu yếm” và “hormone tình yêu”.

4. Nó được kết nối với dopamine và serotonin như thế nào?

Oxytocin, dopamine và serotonin thường được gọi chung là “hormone hạnh phúc” đối với con người.

Khi bạn thấy ai đó thật hấp dẫn thật thu hút, não bạn sẽ giải phóng dopamine, mức serotonin tăng và oxytocin cũng được sản sinh. Điều này khiến bạn cảm thấy dâng trào cảm xúc lâng lâng, hạnh phúc mỗi khi nghĩ tới người ấy.

5. Oxytocin có thể tác động tích cực đến cảm xúc của chúng ta như thế nào?

Một đánh giá nghiên cứu cho thấy oxytocin có tác động tích cực đến các cảm xúc như:

+ thư giãn

+ lòng tin

+ ổn định tâm lý về tổng thể

Hormon này cũng đã được chứng minh là làm giảm mức độ căng thẳng và lo lắng khi được giải phóng vào một số phần của não.

6. Mối quan hệ giữa oxytocin và tình mẹ là gì?

Oxytocin đóng một số vai trò quan trọng trong việc làm mẹ, cụ thể:

Sinh nở

Hormon oxytocin báo hiệu tử cung co bóp, bắt đầu chuyển dạ. Nó giúp thúc đẩy quá trình sinh bằng cách tăng sản xuất các hormone liên quan. Sau khi sinh, nó giúp tử cung trở lại kích thước trước đó.

Cho con bú

Khi em bé ngậm vú mẹ thì sẽ kích hoạt giải phóng oxytocin. Điều này báo hiệu cơ thể tiết sữa cho bé.

Gắn kết

Các nghiên cứu trên người và động vật về tác dụng của oxytocin đối với mối liên kết mẹ con đã phát hiện ra những bà mẹ có mức độ oxytocin cao hơn có nhiều khả năng thực hiện các hành vi nuôi dạy con cái đầy tình cảm, bao gồm:

+ thường xuyên kiểm tra bé

+ có những cái chạm vô cùng trìu mến

+ hát hoặc nói chuyện với bé 

+ thường tắm rửa và chải chuốt cho bé

Một số nghiên cứu cho thấy những đứa trẻ được nuôi dạy theo kiểu này sẽ được tăng cường oxytocin, thôi thúc chúng tìm cách tiếp xúc nhiều hơn với mẹ, củng cố hơn nữa mối gắn kết mẹ con.

Những ảnh hưởng này không chỉ giới hạn ở mối quan hệ mẹ con ruột thịt. Các nhà nghiên cứu trong một nghiên cứu năm 2014 đã phát hiện ra oxytocin có tác dụng tương tự ở cả mẹ nuôi.

7. Oxytocin có thể tạo ra tác dụng tương tự đối với người bố không?

Có bằng chứng cho thấy việc lên chức “bố mẹ” cũng kích thích giải phóng oxytocin ở người bố.

Ví dụ một nghiên cứu năm 2010 phát hiện nếu giữa bố và con có nhiều tương tác với nhau thì sẽ dẫn đến mức oxytocin cao hơn. Những kiểu tương tác ví dụ như hướng sự chú ý của con vào một số đồ vật nhất định và khuyến khích con tự khám phá.

Hình ảnh được đăng tải bởi Element5 Digital trên Unsplash

8. Liệu oxytocin có tăng cường sự chung thủy không?

Mối liên hệ giữa oxytocin và sự chung thủy có thể bắt đầu từ khả năng của hormone này khiến nam giới coi người yêu của mình hấp dẫn hơn những phụ nữ khác (dù quen thân hay xa lạ).

Nghiên cứu từ năm 2012 cho thấy oxytocin có thể tác động đến nam giới để giữ khoảng cách với những người phụ nữ xa lạ mà hấp dẫn.

Bạn càng dành nhiều thời gian cho người ấy, bạn càng sản xuất nhiều oxytocin; bạn càng sản xuất nhiều oxytocin thì bạn càng khao khát người ấy nhiều hơn. Đây là cơ chế khen thưởng trong não bộ tạo một vòng lặp, cũng tương tự với cơ chế “gây nghiện”.

Người ta cũng cho rằng oxytocin làm giảm cảm giác mới lạ khi tương tác với người lạ. 

9. Oxytocin có tác dụng chữa bệnh gì không?

Oxytocin có thể được tiêm để tạo ra hoặc cải thiện các cơn co thắt khi phụ nữ chuyển dạ. Nó cũng có thể được sử dụng để giảm chảy máu sau khi sinh con hoặc phá thai.

Nồng độ oxytocin thấp có liên quan đến các triệu chứng trầm cảm, bao gồm cả trầm cảm sau sinh. Các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu xem việc cho oxytocin dưới dạng thuốc viên hay thuốc xịt mũi có thể giúp giảm bớt lo lắng và trầm cảm hay không.

Nhưng cho đến nay kết quả vẫn đáng thất vọng. Một phần là do hormone này khó có thể vượt qua hàng rào máu não khi được đưa vào theo cách nhân tạo như vậy.

10. Vậy làm sao để tăng oxytocin một cách tự nhiên?

Một cách hứa hẹn hơn để tăng oxytocin tự nhiên là tập thể dục, đặc biệt là các hoạt động cường độ cao, có thể làm tăng đột biến nồng độ oxytocin. Một nghiên cứu ghi nhận mức tăng vọt nồng độ oxytocin đo được trong nước bọt của người tham gia sau khi tập luyện võ thuật cường độ cao. 

Âm nhạc dường như cũng làm tăng mức oxytocin, đặc biệt là khi mọi người hát karaoke, bởi điều này làm tăng thêm yếu tố gắn kết.

Hoặc chỉ một hành động đụng chạm đơn giản cũng có thể tăng cường giải phóng oxytocin ví dụ nắm tay, ôm, âu yếm hay “phức tạp” hơn là làm tình.

Hình ảnh được đăng tải bởi Maira Gallardo trên Unsplash

11. Oxytocin có nhược điểm nào cần để tâm không?

Mặc dù oxytocin giúp tăng cường sự gắn kết nhưng nó cũng có thúc đẩy sự thiên vị và thành kiến. Điều này dẫn tới việc hình thành “người mình” và “người ngoài”.

Loại hormone này cũng có liên quan đến cảm giác ghen tị và không trung thực. Nhưng chúng ta cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu đầy đủ những tác động này.

Điểm mấu chốt

Những tác dụng tích cực của oxytocin đến cảm xúc của chúng ta đã được nghiên cứu và chứng minh. Oxytocin được cơ thể tự tổng hợp và tiết ra theo những tín hiệu thần kinh hoặc trong các hoàn cảnh tăng cường sự gắn kết và yêu thương. Lối sống lành mạnh, quan hệ cảm xúc tích cực là những yếu tố giúp cơ thể duy trì một mức oxytocin ổn định và cân bằng.

Nhưng đó chưa phải là bức tranh toàn cảnh. Vai trò của oxytocin trong hành vi của con người còn phức tạp hơn nhiều. Do đó, chúng ta vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu loại hormone mạnh mẽ này có thể làm được những gì đối với tâm sinh lý của con người.

Nguồn thông tin từ:

Love Hormone: What Is Oxytocin and What Are Its Effects? (healthline.com)

Oxytocin: The love hormone – Harvard Health 

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: Ngo Thuy

Mang bao hay không mang bao?

Hôm nay SEBT muốn chia sẻ về một chủ đề rất quen thuộc: mang bao hay không mang bao? Thật ra câu trả lời sẽ tùy thuộc ở mỗi người chứ không có đúng hay sai. Điều quan trọng là bạn biết được một khi mình đã quyết định thì mọi kết quả đều do mình. Mình là người chịu trách nhiệm cho mọi lựa chọn trong cuộc sống này. 

X và bạn trai quen nhau lâu rồi, cũng đã quan hệ, và những lần trước thì rất ổn. Một lần X và bạn trai quan hệ thì có rách bao cao su. Sau đó bạn trai nói thích cảm giác không bao, bạn cũng hay xem phim p0rn thấy người ta chơi không bao. Rồi dạo gần đây bạn trai hay bị xìu lúc đeo bao vào. X và bạn trai phân vân không biết có nên đeo bao hay không. 

Trong câu chuyện trên, SEBT có vài điều muốn chia sẻ như sau. 

Khi quan hệ có nên đeo bao hay không?

Trước khi bạn quyết định khi quan hệ có đeo bao cao su hay không, trước hết bạn và bạn tình hãy trả lời các câu hỏi sau: 

1/ Các bạn đã trang bị đủ kiến thức về sinh sản, tránh thai cũng như các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục chưa?

2/ Các bạn đã trang bị kiến thức về vệ sinh trước và sau khi quan hệ chưa? Vì tình trạng viêm nhiễm sau khi quan hệ trần đang gia tăng.

3/ Các bạn đã nói chuyện với nhau về tâm lý, trách nhiệm và kinh tế cho mọi rủi ro có thể xảy ra khi quan hệ tình dục không dùng bao cao su chưa? Ví dụ như nếu lỡ có thai ngoài ý muốn thì các bạn sẽ làm gì? Kể cả khi các bạn đã quyết định dùng biện pháp tránh thai khác như thuốc tránh thai hàng ngày.

Bởi một khi đã quan hệ thâm nhập thì luôn có khả năng mang thai dù sử dụng biện pháp tránh thai lâu dài với hiệu quả cao. Vì không biện pháp nào đảm bảo 100% hiệu quả cả. 

4/ Quan hệ không dùng bao cao su còn liên quan đến các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, các bạn đã biết về tình trạng sức khoẻ của nhau chưa? Các bạn đã có thói quen đi khám sức khỏe sinh sản và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục định kỳ chưa? Giả sử quan hệ không dùng bao cao su, các bạn mắc các bệnh STIs thì sẽ giải quyết như thế nào?

Bạn và bạn tình cần ngồi lại, cùng trả lời thật nghiêm túc các câu hỏi trên, rồi hẵng quyết định lựa chọn biện pháp ngừa thai nào, và có nên quan hệ không dùng bao cao su hay không. Khi bạn đã quyết định hành động thì bản thân hãy có bản lĩnh chịu trách nhiệm với mọi sự lựa chọn của mình, không đổ lỗi cho ai hay đổ lỗi cho hoàn cảnh.

Phim ảnh và việc mang bao cao su

Như vậy chúng ta cũng thấy câu chuyện có mang bao cao su hay không cũng phải cân nhắc nhiều khía cạnh về mặt sức khoẻ chứ không phải dừng lại ở việc là bạn nam thích hay không, bạn bị xìu khi mang, hay là vì bạn muốn cảm giác trần giống trên phim ảnh. 

Phim ảnh mang lại cho chúng ta những hình ảnh để kích thích, để có thêm công cụ thực hành, trải nghiệm tình dục. Nhưng sự an toàn là do chính chúng ta tạo ra cho mình. Trên phim ảnh diễn viên quan hệ trần có thể không mang thai, không lây nhiễm bệnh vì họ có những cách bảo vệ theo luật làm phim, còn chúng ta quan hệ không sử dụng bao cao su thì luôn có xác suất cao mang thai và lây nhiễm bệnh. Và khi có rủi ro xảy ra, chúng ta là người chịu trách nhiệm bởi đó là quyết định của mình, chứ phim ảnh hay những mong muốn không dùng bao của người trong cuộc đều không thể bảo vệ cơ thể của các bạn.

Bạn có thể xem video này để hiểu thêm về thế giới phim p0rn:

[Tập 209] Phim Khi*u D*m Có Đạo Đức | CCS | SEBT (youtube.com)

Cảm nhận trong cuộc “yêu” là cả cơ thể

Chúng ta cũng không thể đổ lỗi hết cho bao cao su làm mình bị xìu vì nó làm mất cảm giác chân thật. Bởi khi kích thích, mình chưa mang bao, đến khi chuẩn bị cương thì mới mang vào, nghĩa là bạn nam đã có thể cảm nhận được sự hưng phấn của những cái chạm từ bạn tình. 

Khi bạn nam chuẩn bị xuất tinh là lúc bạn bước vào giai đoạn lên đỉnh, đây là chuyện có thể xảy ra rất tự nhiên mà không lệ thuộc vào việc mang bao hay không, vì phần lớn não bộ mới là nơi kiểm soát phản ứng tình dục chứ không phải phần bên dưới như mình nghĩ. Có lẽ do bạn trai muốn quan hệ trần nên sinh ra tâm lý không thích đeo bao vào hay đeo bao làm mất cảm xúc.

Thay đổi để mang bao hiệu quả

Sử dụng bao cao su mỏng, ôm sát nhưng vẫn có hiệu quả bảo vệ cao

Hiện nay đã có nhiều loại bao cao su mỏng đến mức có cảm giác đeo như không đeo, có sẵn cả gel bôi trơn nhằm tăng khoái cảm đồng thời mang lại sự bảo vệ tối ưu.

Hình ảnh được đăng tải bởi Reproductive Health Supplies Coalition trên Unsplash

Mình kích thích bằng tay hoặc đồ chơi đến khi “cậu ciu” chuẩn bị cương cứng thì mới đeo vào, vì thế bạn nam không cần áp lực rằng khi đeo vào thì cảm giác thăng hoa bay mất. Sau 

Đeo bao cao su theo cách gợi cảm hơn

Một trong những cách để đeo bao không bị mất cảm xúc đó là bạn nữ trực tiếp đeo cho bạn nam. Cả hai cùng thực tập để hỗ trợ bạn dùng bao cao cao su thật thoải mái. Trên hết bạn tình đeo bao cao su cho mình, hình ảnh không những gợi cảm mà còn rất đẹp, rất văn minh, mang tinh thần cùng nhau an toàn tận hưởng cuộc “yêu”. 

Bạn gái có thể đeo bao cao su cho bạn nam hoặc sử dụng tay “vuốt trụ”, sau đó khi bạn nam chuẩn bị gần cương thì bạn nữ đeo cho bạn.

Cả hai có thể cùng “tự sướng”

Cả hai có thể cùng “tự sướng”, đây là cách mà chúng ta nhìn quá trình thăng hoa của nhau, khi ấy bạn nam thấy được có sự đồng hành của người mình yêu, có người ấy ở bên, thì việc bạn nam mang bao cao su sẽ như một cách thể hiện bản lĩnh của bạn ấy, rồi bạn sẽ có hình ảnh tốt với bao cao su hơn.

Kích thích những điểm nhạy cảm khác

Bên cạnh đó cảm nhận trong cuộc “yêu” có thể là khắp cơ thể, là cái sâu bên trong khi thấy gắn kết với người ấy, thấy được kích thích nhiều nơi chứ không chỉ là tập trung vào cảm giác của dương vật. 

Vì thế chúng ta có thể cùng nhau cảm nhận từng cái mơn trớn khi “yêu”, sau đó mình khoan hãy thâm nhập. Mà thả cho cơ thể thoải mái, tận hưởng những nét chạm trên cơ thể, đến khi bạn chuẩn bị xuất tinh thì bạn mang bao cao su vào, thay vì thâm nhập bạn nữ tiếp tục ôm bạn nam, hôn bạn hoặc kích thích những điểm nhạy cảm trên người bạn. Như vậy thì dần dần, bạn nam có thể cảm được cực khoái ngay cả khi đeo bao cao su.

Việc luyện tập này sẽ cần thời gian nên cả hai hãy kiên nhẫn, chậm rãi và dùng biện pháp tránh thai khác cho đến khi bạn nam quay lại cảm giác thoải mái khi dùng bao cao su (ví dụ thuốc tránh thai hàng ngày).

Sự an toàn là lựa chọn ở chính bạn. Nếu bạn thật sự mong muốn được tận hưởng tình dục trọn vẹn với sự bảo vệ cơ thể mình và cơ thể đối phương tốt nhất, bạn sẽ tự có cách phù hợp

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link
Tác giả: .Ngưn.

5 cách tăng lưu lượng máu đến “cậu bé” để cương mạnh hơn

Cơ chế hoạt động của dương vật khá đơn giản: lưu lượng máu sẽ chảy đến “cậu bé” vào đúng thời điểm để cậu cương cứng và hành sự. Sau khi xong việc, lưu lượng máu rút về; “cậu bé” nghỉ ngơi trong hình dạng ban đầu.

Nhưng chuyện gì sẽ xảy ra nếu lúc đang cần mà lưu lượng máu không chảy đến hoặc chảy quá chậm?

Bạn có thể gặp chứng rối loạn cương dương – tình trạng dương vật không cương cứng lên được hoặc không đủ cương để thực hiện quá trình thâm nhập. Một vấn đề mà gần 1/3 nam giới phải đau đầu đối mặt hiện nay. 

Ở bài viết này, SEBT sẽ gợi ý 5 cách tăng lưu lượng máu đến “cậu bé” để cương mạnh hơn, giúp bạn dễ dàng hành sự. Tất nhiên nếu bạn thật sự đang gặp chứng rối loạn cương dương thì những cách này chỉ là hỗ trợ. Bạn vẫn phải đến gặp bác sĩ để tiếp nhận điều trị phù hợp.

Cách 1: Giảm căng thẳng

Căng thẳng gây ra phản ứng bẩm sinh trong cơ thể là khiến mạch máu co lại và dẫn tới huyết áp cao.

Nó cũng làm tăng hệ thống thần kinh giao cảm, làm giảm lưu lượng máu đến các phần phụ ngoại vi, bao gồm cả dương vật. Mà máu giảm lưu thông tới thì “cậu bé” sẽ khó cương lên.

Điều này cũng cho thấy mối quan hệ giữa sức khỏe tinh thần và sức khỏe tình dục. Bạn gặp căng thẳng nhiều, lưu lượng máu giảm xuống thì càng khó cương cứng.

Nhưng không chỉ xuất hiện mỗi vấn đề cương cứng. Tác giả của bài nghiên cứu này còn cho thấy căng thẳng ảnh hưởng nhiều đến các chức năng tình dục khác như giảm ham muốn.

Hình ảnh được đăng tải bởi Joel Overbeck trên Unsplash

Do đó, cách giải quyết chính là cố gắng giảm bớt mức độ căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng nói thì dễ hơn làm, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế đang diễn ra như hiện nay.

Dù vậy, chúng ta vẫn phải cố gắng tìm cách giải quyết, không chỉ để lấy lại phong độ giường chiếu mà còn giúp sức khỏe tinh thần được tốt hơn. SEBT khuyến khích bạn bắt đầu từ những hành động đơn giản như tập thiền và tập thở (có hướng dẫn đúng) sẽ giúp điều hòa lưu lượng máu trong cơ thể bạn.

Cách 2: Giữ mức cân nặng hợp lý

Cân nặng của bạn sẽ ảnh hưởng đến:

+ Sức khỏe tim mạch, tức độ lưu thông máu

+ Mức testosterone

+ Khả năng duy trì sự cương cứng

Cho nên khi bạn tăng cân thì sẽ ảnh hưởng tới phong độ của bạn lúc trên giường.

Cơ thể bạn vận hành một hệ thống hiệu quả với động cơ ở trung tâm (là trái tim đó). Động cơ hoạt động 24 giờ và không ngừng đẩy máu đi khắp cơ thể bạn.

Nhưng nếu cân nặng tăng lên thì nó phải làm việc vất vả hơn một chút vì các mạch máu ở đây có thể mỏng đi. Đây là lý do tại sao bác sĩ khuyên bạn nên duy trì trong khung cân nặng khỏe mạnh.

Và đây cũng là lý do tại sao nó liên quan đến rối loạn chức năng tình dục.

Một nghiên cứu năm 2005 này cho thấy: cân nặng của bạn ảnh hưởng nặng nề đến chứng rối loạn cương dương. Đàn ông béo phì hoặc thừa cân có nhiều khả năng phải đối mặt với các vấn đề về hoạt động tình dục, khả năng cương cứng và có mức testosterone thấp do các yếu tố khác liên quan đến cân nặng.

Do đó, bạn nên duy trì mức cân nặng hợp lý, giúp bạn tự tin hơn về hình ảnh cơ thể lẫn sức khỏe sinh lý khi ở trên giường. 

Cách 3: Chọn lọc những thứ bạn ăn

Tiếp tục phần cân nặng ở trên, chúng ta sẽ thử phác thảo một chế độ ăn gồm các loại thực phẩm giúp cải thiện lưu lượng máu. Chúng cũng có tác dụng lâu dài trong việc cung cấp cho bạn các loại vitamin lành mạnh cần thiết cho đời sống tình dục.

Bởi những gì bạn đưa vào cơ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phong độ của bạn khi trên giường. Ví dụ một nghiên cứu cho thấy magie có thể giúp bạn tăng thời gian xuất tinh.

Dưới đây là danh sách các loại thực phẩm giúp bạn đạt được điều tương tự:

+ Chocolate đen: chứa anandamide, một hợp chất giúp cải thiện tâm trạng, kết hợp với đặc tính chống oxy hóa sẽ làm tăng lưu lượng máu đến dương vật, giúp bạn cương cứng lâu hơn và hỗ trợ điều trị chứng rối loạn cương dương.

+ Trà xanh: là chất chống oxy hóa tự nhiên, giúp điều hòa việc cung cấp máu đến cơ quan sinh dục và duy trì sự cương cứng. Uống trà xanh thường xuyên có thể tác động lớn đến sức khỏe tình dục nói chung.

+ Cá béo: chứa nhiều Omega-3, giúp cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể.

+ Hạt bí ngô: chứa nhiều kẽm và Omega-3 lành mạnh, giúp ích cho hoạt động tình dục của nam giới nói riêng. 

+ Bơ: chứa vitamin B, K, C, cũng như nhiều chất xơ và protein, giúp điều chỉnh lưu lượng máu đến các cơ quan để hoạt động tốt hơn. 

+ Lựu: là chất chống oxy hóa tự nhiên, giúp cải thiện lưu lượng máu. 

+ Thịt bò: là nguồn cung cấp kẽm tự nhiên, đồng thời chứa axit béo giúp tăng cường sức khỏe tình dục. Nhưng bạn chỉ nên ăn với lượng vừa phải thôi vì suy cho cùng, thịt bò là loại thịt đỏ không tốt cho cơ thể nếu tiêu thụ quá nhiều.

+ Tỏi và nhân sâm. Nhân sâm giúp thực hiện rất nhiều chức năng cốt lõi của cơ thể: tim mạch, thần kinh trung ương và trao đổi chất. Tất cả những yếu tố này đều có tác dụng điều trị rối loạn cương dương. Tỏi cũng có tác dụng tương tự. Nó có đặc tính hạ huyết áp, đảm bảo huyết áp của bạn được điều hòa và cải thiện sức khỏe tình dục.

Cách 4: Tập thể dục thường xuyên để cải thiện lưu lượng máu

Hình ảnh được đăng tải bởi Alexander Redl trên Unsplash

Ai cũng biết tập thể dục có lợi cho cơ thể. Riêng với vấn đề cải thiện lưu lượng máu chảy tới dương vật thì không thể thiếu sự góp mặt của thể dục. Kết hợp với chế độ ăn uống hợp lý nữa là “cậu nhỏ” sẽ cảm ơn bạn rất nhiều.

Vậy tập cái gì để có lợi cho sức khỏe sinh lý? Đó là những bài tập giúp rèn luyện sức bền và sức đề kháng, ví dụ như plank, chạy bước nhỏ tại chỗ, squat bật nhảy, chạy nâng cao đùi, nhảy dây, nhảy lò cò một chân, chống đẩy…

Cách 5: Giảm cồn và nicotine

Đồ uống có cồn (Alcohol) từ lâu đã được biết đến là nguyên nhân cản trở hoạt động tình dục của nam giới bằng cách hạn chế lưu lượng máu chảy tới dương vật. 

Bạn uống một chút trước khi quan hệ thì không sao, nhưng nếu lạm dụng là sẽ gặp vấn đề. Chưa kể nếu bình thường bạn đã khó cương dễ xìu thì ngay cả khi uống một chút cũng đã gặp nguy hại rồi.

Tương tự với việc hút nicotine. Ngày nay các thiết bị phân phối nicotine có sẵn ở mọi hình dạng và hình thức, từ thuốc lá đến vape. Nhưng không chất nào trong số chúng tốt cho lưu lượng máu trong bạn và có thể góp phần gây ra chứng rối loạn cương dương.

Bởi nicotine khiến tim bạn hoạt động gấp đôi, làm động mạch bắt đầu co thắt. Điều này dẫn tới việc nam giới khó duy trì sự cương cứng do lưu lượng máu đến dương vật giảm và có thể dẫn đến rối loạn cương dương.

Hầu hết các chuyên gia y tế đều đồng ý là đồ uống có cồn và nicotine đều có tác dụng phụ không tốt đến sức khỏe của bạn. Nên tránh hoặc giảm thiểu dùng chúng sẽ giúp nâng cao phong độ của bạn khi ở trên giường hơn.

Trên đây là 5 cách giúp bạn tăng lưu lượng máu đến “cậu bé” để cương mạnh và lâu hơn khi cần. Bạn còn biết cách nào nữa không?


Hy vọng SEBT chia sẻ được những thông tin hữu ích để bạn chăm sóc bản thân tốt hơn, cũng như có đời sống tình dục an toàn, lành mạnh và đạt nhiều khoái cảm hơn. Mong bạn có thể hỗ trợ team SEBT có thêm động lực trong việc lan tỏa nhiều kiến thức giáo dục giới tính, sức khỏe tình dục bổ ích hơn nữa bằng cách donate cho SEBT qua tài khoản sau:

Ngân hàng: TP Bank

Số tài khoản: 02034029903 _ Nguyễn Minh Trang

Bài viết liên quan
Chia sẻ
Sao chép link